Trả lời: invili
1) người ta truyền một công suất của một nhà máyđiện là 400kW, đã dùng một máy biến thế để đưa điện áp đường dây chính lên 10kV, rồi đến nơi tiêu thụ hạ xuống U2=240V để đưa vào sd khoảng cách từ nhà máy đến nơi tiêu thụ la 2.6 km. Với điện trở của mỗi mét dây là [TEX]r=2.{10}^{-5}\Omega /m[/TEX]. Csuất đàu ra của máy hạ thế là 12kW. Cường độ dòng điện chạy trong đường dây dẫn vào nhà và năng lượng hao phí trên đường dây là bao nhiêu????????
1. Công suất nơi phát: [TEX]P_1=U_1I_1 \Rightarrow I_1=40 A[/TEX]
Điện trở đường dây chính: [TEX]R=2.[2,6.10^3.2.{10}^{-5}]=0,104 \Omega[/TEX] (nhân 2 vì dây đôi)
Công suất hao phí: [TEX]\Delta P=I_1^2R=166,4 W[/TEX]
2. Máy hạ thế có [TEX]P=U_2I_2\Rightarrow I_2=50 A[/TEX]. Vậy cường độ dòng điện dẫn vào nhà dân là 50 A.
p/s: đề có vẻ lủng củng quá nhỉ :-?
2) một nguyên tử đứng yên ở trạng thái cơ bản có mức nlg -13.6V, thì hấp thụ một nlg 15.1eV. trạng thái của ntu hyđro và vận tốc củ e của ntu khi đó là?????????
1. Nguyên tử H đang ở mức NL -13,6 eV nghĩa là đang ở trạng thái cơ bản. Khi nhận một NL [TEX]\Delta E > 13,6 [/TEX] thì e sẽ bật ra khỏi nguyên tử (bị ion hoá).
2. Động năng của e khi bật ra bằng phần dư của NL nhận được sau khi đã trừ đi 13,6 eV để bật ra.
[TEX]\frac{mv^2}{2}=(15,1-13,6).1,6.10^{-19} \Rightarrow v=7,3 .10^{5} m/s[/TEX]
3) trong thí nghiệm young về gthoa á, cho k/cách 2 khe là 1mm, từ 2 khe đến màn là 1m, ta chiếu vào 2 khe đồng thời 2 bức xạ [TEX]\lambda 1=0.4\mu m [/TEX]và \lambda 2, bề rộng trường gthoa là L=2.4mm có tất cả 9 cực đại của [TEX]\lambda 1 [/TEX]và[TEX] \lambda 2[/TEX] trong đó có 3 cực đại trùng nhau, biết 2 trong số 3 cực đại trùng ở 2 đầu. gtri [TEX]\lambda 2[/TEX]
[TEX]i_1=0,4 mm[/TEX]
Bề rộng trường giao thoa là 2,4 mm -> có 6 khoảng vân [TEX]i_1[/TEX]
Hai đầu là 2 vân sáng nên có 7 vân sáng của [TEX]\lambda_1[/TEX]
Tổng cộng có 9 vân mà 3 vân trùng nên thằng [TEX]\lambda_2[/TEX] phải cho thêm 2 vân nữa ngoài 2 vân trùng. Vậy [TEX]\lambda_2[/TEX] cho 5 vân sáng. Mà hai đầu là 2 vân sáng nên có 4 khoảng vân của [TEX]\lambda_2[/TEX]
Vậy [TEX]i_2=2,4 : 4=0,6 mm[/TEX]
[TEX]\Rightarrow \lambda_2=0,6 \mu m[/TEX]
Trả lời: no.one
Anh xem cho em mấy bài giao thoa này
Bài 1
Trong thí nghiệm Iang về giao thoa ánh sáng , khoảng cách giữa hai khe hẹp là 1mm. Khoảng cách từ mặt phẳng chứa 2 khe S1, S2 đến nguồn là 2dm , ánh sáng có [TEX]\lambda=0,6.10^-6m[/TEX] Dịch chuyển nguồn S theo phương song song với mặt phẳng chứa S1S2 khoảng tối thiểu bằng bao nhiêu để S1S2 trở thành 2 nguồn ngược pha nhau ?
[TEX]i_2=1,2 mm[/TEX]
Khi nguồn ngược pha thì vân trung tâm sẽ là vân tối. Còn vân trung tâm sẽ dịch chuyển vào vị trí vân tối. Khoảng cách dịch chuyển nhỏ nhất của nguồn ứng với khoảng cách dịch chuyển nhỏ nhất của vân trung tâm. Mà vân trung tâm cần dịch tối thiểu là [TEX]\frac{i}{2}=0,6 mm[/TEX]
Dùng tính chất tỷ lệ của tam giác đồng dạng em dễ dàng suy ra được khoảng dịch của nguồn:
[TEX]\delta = \frac{i}{2}\frac{D\prime}{D}[/TEX]
Trong đó [TEX]D\prime [/TEX] là khoảng cách giữa nguồn S đến hai nguồn [TEX]S_1[/TEX], [TEX]S_2[/TEX]
Hình như em chép thiếu [TEX]D\prime [/TEX], em xem lại đề hộ anh. Rồi lắp dữ kiện vào là ok
Bài 2
Trong thí nghiệm Iang về giao thoa ánh sáng , nguồn sáng phát ra ánh sáng đơn sắc có [TEX]\lambda=0,6 .10^-6m[/TEX] Phía sau khe S1 đặt mặt phẳng song song có chiêt suất n=1,5 .Bề dày e của bản mặt // phả nhận giá trị nào trong các gtrij dưới đây để cường độ ánh sáng tại tâm O của màn là cực tiểu
- 9,331mm
- 9,332mm
- 9,333mm
- 9,334mm
Gọi e là bề dày bản mỏng. Hiệu quang trình:
[TEX]\delta =\frac{ax}{D}-e(n-1)[/TEX]
Toạ độ vân trung tâm cũ có x=0 nên: [TEX]\delta =0-e(n-1)[/TEX]
Để vân trung tâm là cực tiểu thì [TEX]e(n-1)=(k+\frac{1}{2})\lambda[/TEX]
[TEX]\Rightarrow k=\frac{e(n-1)}{\lambda}-\frac{1}{2}[/TEX]
Do k nguyên nên thay các giá trị e ở trên vào chỉ có đáp án C: e=9,333 mm là thoả mãn. Khi đó k=7777
Vậy đáp án C
bài 3
trên mặt nước có 2 nguồn sóng giống hệt nhau A và B , cách nhau một khoảng B=12cm. Hai nguồn đang dao động vuông góc với mặt nước và tạo ra các sóng có cùng bước sóng[TEX] \lambda=1,6cm [/TEX]. Hai điểm C và D trên mặt nước cách đều hai nguồn và cách trung điểm 0 của AB một đoạn 8cm .số điểm trên đoạn Cd dao động cùng pha với nguồn
Xét trên phần OC (O là trung điểm AB) phần OD tương tự.
Độ lệch pha của sóng tại M ( M thuộc CD) với 2 nguồn là: [TEX]\Delta \varphi=\frac{\pi(d_1+d_2)}{\lambda}=\frac{2\pi d}{\lambda}[/TEX]
Để M đồng pha -> [TEX]\frac{2\pi d}{\lambda}=k2\pi \Rightarrow d=k\lambda=1,6 k[/TEX]
Mà [TEX]AO\leq d \leq AC \Rightarrow 6 \leq 1,6k \leq 10 \Rightarrow 3,75 \leq k \leq 6,25[/TEX]
nên [TEX]k=4, 5, 6[/TEX]. Tức có 3 điểm cùng pha với 2 nguồn trên OC. Do tính đối xứng nên OD cũng thế -> Có tổng cộng 6 điểm.
Bài 4
Trên bề mặt chất lỏng có 2 nguồn phát sóng kêt hơp O1 và O2 dao động đồng pha , cách nhau 40cm. biết f=10Hz, v=2m/s . Xét điểm M nằm trên đường thẳng vuông góc với O1O2 tại O1 . Đoạn O1M có gái trị lớn nhất bằng bao nhiêu để tại M có biên độ dao động với biên độ cực đại
[TEX]\lambda=20 cm[/TEX]
Tại M dao động cực đại: [TEX]d_2-d_1=k\lambda=20k[/TEX] (1)
Mà theo bác Go (Pythagore
![Wink ;) ;)](data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7)
): [TEX]d_2^2-d_1^2=O_1O_2^2=40^2[/TEX]
[TEX]\Rightarrow d_1+d_2=\frac{80}{k}[/TEX] (2)
Nhận xét: khi [TEX]d_1, d_2[/TEX] tăng thì tổng [TEX]d_1+d_2[/TEX] tăng. Và ngược lại, tổng [TEX]d_1+d_2[/TEX] thì kéo theo d_1, d_2 tăng. Vậy để [TEX]d_1[/TEX] min thì [TEX]d_1+d_2[/TEX] min hay [TEX]\frac{80}{k}[/TEX] min. Tức k= k max.
Ta có [TEX]d_1+d_2>O_1O_2 \Rightarrow \frac{80}{k}>40 \Rightarrow k<2[/TEX]
Vậy k=1.
Vậy có đúng 1 điểm thoả mãn. Nếu đề có hỏi điểm ấy cách [TEX]O_1 [/TEX]bao nhiêu thì:
Giải hệ:
- [TEX]d_2+d_1=80[/TEX]
- [TEX]d_2-d_1=20[/TEX]
Cho [TEX]d_1=30[/TEX], [TEX]d_2=50[/TEX]. Cách [TEX]O_1 [/TEX] là 30 cm