Ngoại ngữ [TA-Lý thuyết] Tổng hợp các qui tắc phát âm - Đánh dấu trọng âm (Không spam trong topic này)

H

hocmai.tienganh

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Đây là nơi tổng hợp lại toàn bộ các quy tắc phát âm và đánh dấu trọng âm từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp, phổ biến đến hiếm gặp... của các thành viên.

Topic cũng mong muốn nhận được đóng góp của tất cả các mem về chủ đề này, những quy tắc mới mà topic chưa đề cập đến.

Topic này chỉ thu nhận các bài viết về lý thuyết phát âm, đánh dấu trọng âm. Mọi bài viết hỏi bài, đưa bài tập đều bị tính là spam và sẽ bị di chuyển hoặc xóa.

Chúc các em học tốt!



I. CÁC QUI TẮC PHÁT ÂM CƠ BẢN

I.1. Cách phát âm của nguyên âm và phụ âm
(Bài viết của believe_in_rose296)

- Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) đều được phát âm thành /i:/. Trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như trên nhưng không nhiều.

- Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) được phát âm là /e/.

- Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a:/. Chữ a trong ask, path, aunt cũng được phát âm là /a:/. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì được phát âm là /eə/ (ngoài heart được phát âm là /ha: t/).

- Các chữ được viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great) thì khi phát âm sẽ là /ei/.

- Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /æ/ (Trừ trường hợp sau a có r – sau r không phải là một nguyên âm). Tuy nhiên chữ a trong ask, path, aunt lại được phát âm là /a:/.

- Hầu hết các chữ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là /ai/. Một số chữ viết là igh (high), uy (buy) cũng được phát âm giống như trên nhưng không nhiều. Riêng các từ fridge, city, friend lại không được phát âm là /ai/.

- Hầu hết các chữ được viết là i (win) có phát âm là /i/, đôi khi y cũng được phát âm như trên (Trừ trường hợp sau i có r – sau r không phải là một nguyên âm).

- Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không có trọng âm thì được phát âm thành /ə/: teacher, owner...

- Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u:/ (u dài)khi đứng sau /j/ (June); phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2 chữ oo viết cạnh nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u:/ trừ các trường hợp âm cuối là k: book, look, cook...

- Các chữ cái được phát âm là /ɜ:/ thuộc các trường hợp sau: ir (bird), er (her), ur (hurt). Ngoài ra còn có các trường hợp ngoại lệ or (word), ear (heard)

- Các chữ cái được phát âm là /ɔ:/ thuộc các trường hợp sau: or (form, norm). Các trường hợp ngoại lệ khác: a (call), ar (war), au (cause), aw (saw), al (walk), augh (taught), ough (thought), four (four).

- Các chữ cái được viết là oy, oi sẽ được phát âm là /ɔɪ/. Ví dụ: boy, coin...

- Các chữ cái được viết là ow, ou thường được phát âm là /əʊ/ hay /aʊ/, tuy nhiên chúng cũng còn có nhiều biến thể phát âm khác nữa.


Những nguyên âm A, E, I, O ,U thường được phát âm thành /ɜ:/ khi ở dưới dạng: ar, er, ir, or, ur.( trừ những trường hợp chỉ người nhữ: teacher...)

+ ar: thường được phát âm thành /ɜ:/ ở những từ có nhóm -ear trước phụ âm ( VD: earth) hoặc giữa các phụ âm (VD: learn )

+ er: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ đi trước phụ âm( VD: err), hoặc giữa các phụ âm( VD: serve)

+ ir: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ có tận cùng bằng -ir (VD: stir )hay -ir + phụ âm (VD: girl )

+ or : được phát ama thành /ɜ:/ với những từ mà -or đi sau w và trước phụ âm ( VD: world, worm)

+ ur: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ tận cùng bằng -ur hoặc -ur + phụ âm ( VD: fur, burn)



Xin chào, xin chào~ :Rabbit34
Ghé xem một số nội dung tâm đắc của team Anh chúng mình nhé
[Hướng dẫn] Tìm kiếm nội dung box Ngoại Ngữ
[Chia sẻ] Kinh nghiệm ôn thi HSG tỉnh và đỗ trường chuyên Anh
Luyện từ vựng và ngữ pháp nâng cao | Ôn Chuyên và HSG Tỉnh
[TIPs] Bài tập viết lại câu (Rewrite the sentences)
Luyện tập phrasal verbs
[Tổng hợp] Study Idioms
[Chia sẻ] 33 cách trở thành "chiến thần" trong phòng thi IELTS
Reading made easy
[Tổng hợp] Hướng dẫn viết luận theo chủ đề
How to write right
Academic vocabulary used in essays
Chúc bạn một ngày vui vẻ!
 
Last edited by a moderator:
H

hocmai.tienganh

I.2. Cách phát âm "-ed"

I.2.1. Phát âm là /t/ nếu động từ kết thúc bằng: /p, k, f, s, sh, ch, gh/.

VD:
- Jump ----> jumped
- Cook -----> Cooked
- Cough -----> Coughed
- Kiss -----> kissed
- Wash -----> washed
- Watch -----> watched

I.2.2. Phát âm là /id/ nếu động từ kết thúc bằng /d/ hoặc /t/.

VD:
- Wait -----> waited
- Add -----> added

I.2.3. Phát âm là /d/ khi động từ kết thúc bằng: /b, g, v, đ/th/, z, j/, m, n, ng, l, r/ và tất cả các âm hữu thanh.

VD:
- Rub -----> rubbed
- drag -----> dragged
- Love -----> loved
- Bathe ------> bathed
- Use ------> Used
- Massage -----> massaged
- Charge -----> Charged
- Name -----> named
- Learn -----> Learned
- Bang -----> banged
- Call -----> called
- Care -----> cared
- Free -----> freed


Chú ý: ở đây âm cuối cùng mới là quan trọng chứ không phải là chữ cái kết thúc.

Ví dụ: "fax" kết thúc bằng chữ "x" nhưng đó là âm /s/
"like" kết thúc bằng chữ "e" nhưng đó là âm /k/

* 1 số từ kết thúc bằng -ed được dùng làm tính từ phát âm là /Id/:

* aged
* blessed
* crooked

* dogged
* learned
* naked

* ragged
* wicked
* wretched
 
Last edited by a moderator:
H

hocmai.tienganh

I.3. Cách phát âm "-s / -es" sau động từ chia ở ngôi thứ ba số ít trong thì HTĐ hoặc danh từ số nhiều

- Nếu từ kết thúc bằng -s, -ss, -ch, -sh, - x, -z (hoặc -ze), -o, -ge, -ce (sẵn sàng chung shức xin z-ô góp cơm) thì ta phát âm là /iz/.

VD: changes; practices (cách viết khác là : practise - phát âm tương tự) ; buzzes, recognizes

- Nếu từ kết thúc bằng -p,-k,- t,- f thì phát âm là /s/

VD: cooks ; stops...

- Những từ còn lại phát âm là /z/

VD: plays; stands ....vv

Chú ý: ở đây âm cuối cùng mới là quan trọng chứ không phải là chữ cái kết thúc.

VD: Với từ "laugh" kết thúc bằng phụ âm "gh" nhưng lại được phiên âm là /la:f/ - có kết thúc bằng /f/ nên khi thêm "s" ta đọc là /s/ chứ không phải là /z/.
 
Last edited by a moderator:
H

hocmai.tienganh


II. CÁCH ĐÁNH DẤU TRỌNG ÂM CƠ BẢN


II.1. (Bài viết của sonmoc)

* Với những từ có 2 âm tiết :
- Động từ: Trọng âm thường rơi vào tiếng thứ 2.
Ex : de'stroy; pe'rmit; sug'gest; ad'vide...

- Danh từ, Tính từ , Trạng từ : Trọng âm thường rơi vào tiếng đầu tiên.
Ex : 'doctor, 'lovely, 'careful...


* Những từ có 3 âm tiết trở lên thì trọng âm rơi vào tiếng thứ 3 từ phải sang trài
Ex : geography -> ge'ography

* Các từ có tận cùng là: -tion, -sion, -ity, -ety, -ic, -ical, -ous, -ian, -al thì trọng âm rơi trước những từ này
Ex : preparation -> prepa'ration...

* Các từ có tận cùng là: -ese, -ee, -eer, -oo, -oon, -ique, -ed, -esque thì trọng âm rơi vào những từ này
Ex : Vietna'mese , employ'ee...

* Một số tiền tố và hậu tố ko ảnh hưởng đến trọng âm. Lúc đó ta phải xét đến từ gốc: re , dis, un, in, il, im, ir, ing, ful, ness, less, able, uos, ly, ment...
Ex : uncomfortable -> xét từ : comfort ( bỏ tiền tố "un" và hậu tố "able" ) đây là tính từ có 2 âm tiết nên trọng âm ở tiếng đầu tiên . => un'comfortable

II.2. Các trường hợp đặc biệt và ngoại lệ (Bài viết của bluelife511)

* Đối với động từ: Các động từ như happen, open, offer, listen, answer, enter... có trọng âm rơi vào âm tiết đầu tiên.

* Đối với từ vừa là danh từ vừa là động từ: Những từ vừa là noun vừa là verb có 2 âm tiết thì khi là noun trọng âm sẽ rơi vào âm đầu còn verb thì rơi vào âm sau.

* Đối với tính từ: Tính từ ghép 2 từ mà từ đằng sau là phân từ II thì trọng âm cũng rơi vào chính phần PII đó.
VD: bad-'tempered.

* Các từ như however, whatever, whenever... thì trọng âm rơi vào ever.

* Đối với các từ có tận cùng là -acy, -age, -ate, -ic, -ics,... : các từ như catholic, lunatic, politics, arabic... có trọng âm rơi vào âm tiết đầu tiên.

* Đối với các từ số đếm: kết thúc bằng "-teen" thì trọng âm rơi vào "teen"; kết thúc bằng "-ty" thì trọng âm rơi vào âm thứ nhất.
VD: thir'teen - 'thirty; fif'teen - fif'ty
 
Last edited by a moderator:
H

hocmai.tienganh

III. QUI TẮC QUAN TRỌNG NHẤT ĐỂ ĐỌC ĐÚNG PHÁT ÂM VÀ TRỌNG ÂM CỦA TỪ TIẾNG ANH

TRA TỪ ĐIỂN - NẮM CHẮC PHÁT ÂM, TRỌNG ÂM CỦA TỪ ĐÓ VÀ NHỮNG BIẾN THỂ

Vì sao nói thế?

Vì như các bạn đã thấy, có rất rất nhiều qui tắc phát âm và đánh dấu trọng âm cơ bản (chưa nói đến nâng cao và mở rộng, rồi ngoại lệ), thuộc qui tắc là một chuyện, vận dụng qui tắc lại là chuyện khác.

Đã bao giờ khi giáo viên nhắc lại các nguyên tắc phát âm, đánh dấu trọng âm, các bạn vẫn có thể nhắc theo vanh vách; nhưng đến khi làm bài vẫn sai như thường? Và vẫn có những bạn chẳng biết hết những qui tắc loằng ngoằng này mà vẫn có thể đạt điểm tối đa ở các bài kiểm tra ngữ âm.

Những quy tắc sẽ phát huy hiệu quả khi các bạn đã có cho mình một lượng từ vựng mà các bạn có thể phát âm đúng chúng để làm nền tảng và ví dụ minh họa cho những quy tắc. Và ngược lại, các quy tắc giúp các bạn bớt nhiều bỡ ngỡ khi gặp phải một từ chưa nhìn thấy bao giờ. Hai điều này liên quan mật thiết đến nhau nhiều hơn bạn tưởng.

Tra từ điển không những giúp các bạn biết phát âm đúng từ, nó còn giúp các bạn hiểu nghĩa, cách sử dụng của từ đó và tăng lượng từ vựng của các bạn - cái rất cần thiết cho các phần kiến thức khác và cả bài thi.

Vậy nên, chúc các bạn biết được càng nhiều từ Tiếng Anh càng tốt nhé!

Hocmai.tienganh
 
  • Like
Reactions: S I M O
P

pety_ngu

2.1. Phụ âm đứng trước nguyên âm

Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, bạn đọc nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ "mark up", bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/*). Tuy nhiên, điều này không phải dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm, ví dụ: "leave (it)" đọc là /li:v vit/; "Middle (East)", /midl li:st/,... Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ "LA" (Los Angeles) bạn phải đọc là /el lei/; "MA" (Master of Arts), /em mei/...

Lưu ý, khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ "laugh" được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ "laugh at someone", bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.

2.2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm

Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:

- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "O"), ví dụ: "OU", "U", "AU",... bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "do it" sẽ được đọc là /du: wit/.

- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E", "I", "EI",... bạn thêm phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ "I ask" sẽ được đọc là /ai ya:sk/.

Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you wei/, XO /eks sou/,...

2.3. Phụ âm đứng trước phụ âm

Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ "want to" (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/*.

2.4. Các trường hợp đặc biệt
- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/, vd. not yet /'not chet/*; picture /'pikchə/*.

- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd. education /edju:'keiòn/.

- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/, vd. trong từ tomato /tou'meidou/; trong câu I go to school /ai gou də sku:l/.
 
R

ranmorishinichi

Thêm 1 số từ kết thúc bằng "ed" nhưng được phát âm là /id/ :

+ sacred
+ crabbed
+ beloved
 
Last edited by a moderator:
  • Like
Reactions: katuquynh@gmail.com
T

tathivanchung

có thể nói thêm nhiều hơn nữa về phần trọng âm ko ạ. em thấy phần này khá khó mà đi thi thì ko được mang từ điển ạ
 
  • Like
Reactions: God of dragon
T

tranaixuan

Mình có biết một số quy tắc trọng âm do cô mình dạy, các bạn tham khảo nha!

10404378_1463704007284013_6429886195802647161_n.jpg

11665392_1463703957284018_8992058442148167987_n.jpg

11009167_1463703963950684_4849451775807069829_n.jpg
 
T

tranaixuan

I.2. Cách phát âm "-ed"

I.2.1. Phát âm là /t/ nếu động từ kết thúc bằng: /p, k, f, s, sh, ch, gh/.

VD:
- Jump ----> jumped
- Cook -----> Cooked
- Cough -----> Coughed
- Kiss -----> kissed
- Wash -----> washed
- Watch -----> watched

I.2.2. Phát âm là /id/ nếu động từ kết thúc bằng /d/ hoặc /t/.

VD:
- Wait -----> waited
- Add -----> added

I.2.3. Phát âm là /d/ khi động từ kết thúc bằng: /b, g, v, đ/th/, z, j/, m, n, ng, l, r/ và tất cả các âm hữu thanh.

VD:
- Rub -----> rubbed
- drag -----> dragged
- Love -----> loved
- Bathe ------> bathed
- Use ------> Used
- Massage -----> massaged
- Charge -----> Charged
- Name -----> named
- Learn -----> Learned
- Bang -----> banged
- Call -----> called
- Care -----> cared
- Free -----> freed


Chú ý: ở đây âm cuối cùng mới là quan trọng chứ không phải là chữ cái kết thúc.

Ví dụ: "fax" kết thúc bằng chữ "x" nhưng đó là âm /s/
"like" kết thúc bằng chữ "e" nhưng đó là âm /k/

* 1 số từ kết thúc bằng -ed được dùng làm tính từ phát âm là /Id/:

* aged
* blessed
* crooked

* dogged
* learned
* naked

* ragged
* wicked
* wretched

legged nữa
Ex: High Kick 3: The revenge of the short legged :)
 

Thái Vĩnh Đạt

Học sinh chăm học
Thành viên
6 Tháng tám 2017
592
263
134
19
Phú Yên
THCS Huỳnh Thúc Kháng
7 nguyên tắc phát âm có thể bạn chưa biết

Nguyên âm (vowel) bao gồm "a", "o", "i", "e", "u" đóng vai trò quan trọng khi quyết định số âm tiết (syllable) của từ. Nguyên âm không hoàn toàn quyết định việc âm (sound) đó được đọc như thế nào, chẳng hạn "a" có thể được đọc là /a/, /ə/, /eɪ/, /æ/. Một âm có thể là "short" - ngắn và "long" - dài tùy từng trường hợp.
21-b1-a1-7560-1448077822.jpg
Ví dụ về nguyên âm ngắn và dài trong tiếng Anh.
[TBODY] [/TBODY]
Phụ âm gồm tất cả những chữ cái còn lại như p, b, t, r… Số âm tiết không do phụ âm quyết định. Ví dụ: "ant" có một âm tiết, "school" có một âm tiết, "teacher" có hai âm tiết.
Dù tiếng Anh được biết tới là thứ ngôn ngữ khó có thể đánh vần vì không có nguyên tắc cố định cho việc phát âm, nhưng những người học tiếng Anh vẫn truyền tai nhau một số nguyên tắc đúng với đa số các từ, có thể giúp việc học phát âm trở nên dễ dàng hơn.
21-b1-a3-2051-1448079400.png
[TBODY] [/TBODY]
Có một số nguyên tắc sau đây khi phát âm tiếng Anh có thể hữu ích dành cho bạn:
1. Khi chỉ có một phụ âm theo sau một nguyên âm, nguyên âm sẽ là âm ngắn. Ví dụ: sun /sʌn/ - phụ âm "n" theo sau nguyên âm "u", nguyên âm này được đọc là /ʌ/ ngắn.
2. Khi một nguyên âm có hai phụ âm theo sau và không có gì ở sau đó, nguyên âm là âm ngắn. Ví dụ: hand /hænd/ - hai phụ âm "n" và "d" theo sau nguyên âm "a", nguyên âm này được đọc là /æ/ ngắn.
3. Khi một nguyên âm đứng một mình cuối từ, nguyên âm là âm dài. Ví dụ: go /goʊ/.
4. Chữ "e" nếu ở cuối từ sẽ là âm "câm" và nguyên âm trước đó là âm dài. Ví dụ: smile /smaɪl/ - âm "e" không được đọc, âm "i" được đọc /aɪ/ dài.
21-b1-a4-6953-1448079400.png
[TBODY] [/TBODY]
5. Khi hai nguyên âm đứng liền kề nhau và nguyên âm thứ hai là âm câm thì nguyên âm trước là âm dài. Ví dụ: train /treɪn/ - âm "i" không được đọc, âm "a" được đọc /eɪ/ dài.
6. Nếu có một phụ âm theo sau một nguyên âm thì phụ âm ấy sẽ được chuyển sang âm tiết tiếp theo. Ví dụ: plural /ˈplʊə.rəl/ - phụ âm "r" được đọc với âm tiết thứ hai /rəl/ chứ không đọc cùng âm tiết /plʊə/ trước đó (dấu chấm "." ở phiên âm /ˈplʊə.rəl/ thể hiện sự ngắt âm này).
7. Nếu có hai phụ âm theo sau một nguyên âm, hai phụ âm này được nói tách ra. Phụ âm đầu được nói cùng với âm tiết đầu, phụ âm thứ hai được nói cùng âm tiết sau. Ví dụ: subject /ˈsʌb.dʒekt/ - hai phụ âm "b" và "j" theo sau nguyên âm "u" nên hai phụ âm này lần lượt được đọc tách ra ở âm tiết /sʌb/ và /dʒekt/ (dấu chấm "." ở phiên âm /ˈsʌb.dʒekt/ thể hiện sự ngắt âm này).
Lưu ý: Hiện tượng hòa âm (blend) xảy ra giữa một phụ âm và nguyên âm khi phụ âm là "l", "r", "s". Ví dụ với từ "program" /ˈprəʊ.ɡræm/ - phụ âm "r" được hòa âm cùng với âm tiết /æm/ sau đó. Vì vậy, cách đọc của "program" áp dụng theo nguyên tắc 6 - một phụ âm theo sau một nguyên âm chứ không phải nguyên tắc 7. Từ này có phiên âm là /ˈprəʊ.ɡræm/, được ngắt thành hai âm tiết /prə/ và /ɡræm/ bởi dấu chấm "." ở giữa.
 
Top Bottom