1. "Are you willing to battle with Santa?" the interviewer asked her.
Dịch: “Bạn có sẵn sàng battle với Santa không?” người phỏng vấn hỏi cô ấy
*battle là một hình thức đối kháng trong các cuộc thi nhảy
A. The interviewer asked her whether she is willing to battle with Santa.
B The interviewer asked her whether she was willing to battle with Santa.
C The interviewer asked her whether is she willing to battle with Santa.
D. The interviewer asked her whether was she willing to battle with Santa.
Có thể thấy câu này thuộc dạng câu tường thuật và chắc chắn chúng ta sẽ lùi thì khi từ tường thuật ở thì QKD, đối với các đáp án A và D không lùi thì => loại, với hai đáp án còn lại, không được đổi tobe lên trước chủ ngữ nên
chọn B.
Các bạn có thể xem thêm lý thuyết tại
đây
2. When we crossed the fields, we couldn’t see the mountains because of the rains.
Dịch: Khi chúng tôi băng qua cánh đồng, chúng tôi không thể nhìn thấy những ngọn núi, vì trời mưa
A If it hadn’t been raining, we would have seen the mountain.
B If it had rained, we would have seen the mountain.
C Had it rained, we would have seen the mountain.
D Had it not been for the rain, we wouldn’t have seen the mountain.
Hầu hết các đáp án ở đây đều về câu điều kiện, sử dụng nghĩa của câu gốc ta thấy khi dùng câu điều kiện loại 3 thì phải dùng một điều không có thật trong quá khứ. Điều có thật là mưa nên điều không có thật sẽ là
nếu không mưa thì chúng tôi sẽ thấy những ngọn núi.
=> Chọn A
Xem thêm lý thuyết câu điều kiện
ở đây (phần câu giả định)
3. I find their lifestyle quite attractive, although I probably wouldn’t really enjoy it.
Dịch: Tôi thấy lối sống của họ khá thú vị, mặc dù thế, dường như tôi không thực sự thích nó.
A I wouldn’t really enjoy their lifestyle as it is attractive.
(Tôi thực sự không thích lối sống của họ bởi vì nó rất thú vị)
B I enjoy their lifestyle on account of it attractiveness.
(Tôi thích lối sống của họ vì nó thú vị)
C Their lifestyle doesn’t attract me, but I probably would really enjoy it.
(Lối sống của họ không hề gây hứng thú với tối, nhưng có lẽ tôi thật sự thích nó)
D Their lifestyle appeals to me, although I probably wouldn’t really enjoy it. (Lối sống của họ thu hút tôi, mặc dù thế, dường như tôi không thực sự thích nó)
Dựa vào ý nghĩa câu gốc, ta có thể
chọn D
4. The people sitting next to me on the plane were very nervous. They hadn't flown before.
Dịch: Những người ngồi cạnh tôi trên máy bay rất lo lắng. Họ chưa từng bay trước đó.
A If they had flown before, the people sitting next to me on the plane wouldn't have been so nervous.
(Sử dụng câu điều kiện loại 3 để nói về một hành động không có thật trong quá khứ)
B The people sitting next to me on the plane hadn't flown before, otherwise, they hadn't been nervous.
(Khi dùng otherwise, không cần lùi thì)
C The people sitting next to me on the plane were very nervous as if they hadn't flown before.
(As if = như thể là, tuy nhiên as if này dùng về điều có thể xảy ra nên không cần lùi thì)
D Being very nervous, the people sitting next to me on the plane said they hadn't flown before.
(Sự thật là họ không nói gì cả, câu thừa nội dung)
5. He was so rude to them last night. Now he feels regretful.
Dịch: Anh ấy đã rất thô lỗ với họ vào tối qua. Giờ thì anh vô cùng hối hận
A He regrets to have been so rude to them last night.
B He regrets having so rude to them last night.
C He wishes he hadn’t been so rude to them last night.
D He wishes he wasn’t so rude to them last night.
Trước hết về mặt ngữ pháp, regret to V = tiêc khi phải làm gì và regret v-ing = tiếc vì đã làm gì; khi dùng tính từ không thể viết have + adj; hơn thế nữa, vì trong câu gốc hai vế ở hai thì khác nhau và vế 1 nói về hành động đã xảy ra trong quá khứ nên khi sử dụng cấu trúc wish, phải lùi về QKHT
=> Loại A, B, D
chọn C là phù hợp
6. The manager contributes generously. As a result, I can continue my plan.
Dịch: Quản lý đã đóng góp một cách hào phóng. Kết quả là, tôi có thể tiếp tục kế hoạch của mình.
A Had it not been for the manager’s generous contribution, I couldn’t continue my plan.
B The manager’s generous contribution gets my plan continue.
C But for the manager’s generous contribution, I couldn’t continue my plan.
D Should the manager contribute generously, I could continue my plan.
Trước hết về mặt ngữ pháp có thể thấy nếu sử dụng câu điều kiện (CDK) diễn tả ý nghĩa trái với câu gốc, trong trường hợp này chỉ có thể dùng CDK loại 2 => Loại A và D (câu D sai form CDK). Tiếp theo khi sử dụng get với ý nghĩa bị động ta phải dùng get sth V(p2) => Loại B. Với câu C thỏa mãn điều kiện ~ CDK loại 2 và không sai ngữ pháp
=>
Chọn C
Xem thêm lý thuyết câu điều kiện
ở đây (phần câu giả định)
Điểm số của các bạn như sau:
@Xuân Hải Trần 6/6
@irishmeii291 6/6
@Nhạt 2k9 6/6
@Lê Quỳnh Phương 5/6
@Nhóc Kon_2k7 6/6