[♥ Văn 9 ♥] Lớp Học Nhóm Môn Ngữ Văn 9

F

flytoyourdream99

bài 6:truyện kiều của nguyễn du

I,Nguyễn Du(1765-1820)

*thân thế
-tên tự là Tố Như,tên hiệu là Thanh Hiên
-quê ở Tiên Điền-Nghi Xuân-Hà Tĩnh
-ông sinh trưởng trong thời đại có nhiều biến động
-sinh ra trong gia đình đại quý tộc có truyền thống về văn học

*thời đại
-cuối thế kỉ 18-đầu thế kỉ 19 ,xã hội có nhiều biến động lớn
+chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng ,bão táp
+phong trào nông dân khởi nghĩa
+đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn
-Nguyễn Ánh đánh bại nhà Tây Sơn ,lập vương triều cuối cùng của chế độ phong kiến

\RightarrowNguyễn Du chứng kiến những biến động đó nên ông hiểu sâu sắc về vấn đề xã hội.

*cuộc đời
-tuổi thơ:thông minh ,học giỏi
-sống lưu lạc nhiều năm
-ông tiếp súc với nhiều cảnh đời và nhiều số phận khác nhau

\Rightarrow cuộc sống thăng trầm ảnh hưởng đến tâm hồn Nguyễn Du ,ông rất cảm động và yêu thương con người.

*sự nghiệp văn học
-ông sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị bằng chữ Hán và chữ Nôm
-ông đóng góp to lớn cho kho tàng văn học nhất là truyện và thơ

II,truyện kiều

1,nguồn gốc
-từ cốt truyện"Kim Vân Kiều truyện'' của Thanh Tâm Tài Nhân(Trung Quốc)
-Nguyễn Du đã sáng tạo nên kiệt tác văn học Việt Nam
-gồm :3254 câu thơ lục bát

2,tóm tắt 3 phần
-phần 1 :gặp gỡ và đính ước
-phần 2 :gia biến và lưu lạc
-phần 3 :đoàn tụ

giá trị nội dung và nghệ thuật
a,giá trị nội dung
-giá trị hiện thực :
+là phản ánh bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và thế lực hắc ám đã chà đạp nên quyền sống của con người
+phản ánh số phận của những con người đau khổ ,bị áp bức (phụ nữ)
-giá trị nhân đạo:
+bộc lộ niềm thương cảm sâu sắc trước khổ đau của con nguời
+nên án tố cáo các thế lực tàn bạo ,chà đạp lên quyền sống của con người
+trân trọng ,đề cao vẻ đẹp ,ước mơ ,khát vọng chân chính của con người

b,giá trị nghệ thuật
-là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên tất cả các phương diện ,ngôn ngữ và thể loại
-ngồn ngữ đạt tới đỉnh cao
-là nghệ thuật miêu tả thiên nhiên ,tả cảnh ngụ tình ,tâm lí nhân vật
-khắc họa nhân vật qua dáng vẻ bên ngoài thấy được đời sống nội tâm

:khi (47)::khi (47)::khi (47):

Không dẫn link ngoài vào diễn đàn
 
Last edited by a moderator:
F

flytoyourdream99

bài tập văn

bài 1
cho đoạn văn thuyết minh sau ,dựa vào nội dung đó để nhập vai con ếch tự giới thiệu về bản thân mình.
con ếch có khi được gọi là "gà đồng" vì thịt nó ngon thơm như gà đồng .ếch là giống vừa ở trên cạn vừa ở dưới nước .lưng ếch có màu xanh lục hay màu nâu,pha một ít chấm đen .khi ếch lấp trong bùn hay lá cọ nếu ta không chú ý thì khó lòng mà nhận ra.khi ở trên cạn hễ gặp nguy hiểm,chỉ vài bước nhảy là ếch đã lặn xuống mặt nước biến mất. khi ở dưới nước mà gặp nguy hiểm ếch nhanh chóng nhảy ra khỏi mặt nước để chui vào các bụi cọ ven đường. ếch tuy ở dưới nước nhưng thở bằng phổi và bằng da còn tim ếch lại nhiều hơn động vật khác một tâm thất .

bài 2:
đọc văn bản:Họ nhà kim:(SKG)ngữ văn 9(trang 6)
A.Tác giả đã chọn để sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào trong năn bản?Tác giả củ biện pháp nghệ thật đó.
B.Văn bản là văn bản thuyết minh. hãy chứng minh rằng:dù kết hợp các biện pháp nghệ thuật văn bản vẫn giữ được nội dung khách quan và chính xác về một loại đồ dùng hàng ngày của con người đó là cái kim.
C. Đọc văn bản: em thấy thích nhất câu nào chi tiết nào, đoạn nào?Vì sao?


nếu các anh các chị không có sách ngữ văn lớp 9 thì nói lại để em up đoạn văn họ nhà kim lên.

:M03::M03:::khi (27)::khi (27)::khi (27)::khi (27):
 
Last edited by a moderator:
F

flytoyourdream99

I,đọc - tìm hiểu chung
1,vị trí đoạn trích
nằm ở phần 1:gặp gỡ và đính ước

phương thức biểu đạt
miêu tả

3,bố cục 4 ý
- 4 câu đầu :tả chung hai chị em
- 4 câu tiếp :tả Thúy Vân
-12 câu tiếp :tả Thúy Kiều
-4 câu cuối :nếp sống của hai chị em


đại ý
giới thiệu vẻ đẹp của hai chị em Thúy Vân và Thúy Kiều

đọc - tìm hiểu chi tiết
giới thiệu vẻ đẹp của hai chị em
-hai ả tố nga_mai cốt cách_tuyết tinh thần
-mỗi người một vẻ_mưòi phân vẹn mười
\Rightarrow hình ảnh ẩn dụ ,ước lệ ,lấy hai hình ảnh thiên nhiên để ngầm so sánh với vẻ đẹp của con người
\Rightarrow cách giới thiệu ngắn gọn làm nổi bật vẻ đẹp thanh cao ,trong sáng mỗi người một vẻ riêng nhưng đều hoàn mĩ


còn nữa


@naniliti: Không dẫn link ngoài vào diễn đàn
Không dùng quá nhiều icon


chị em thúy kiều

2,vẻ đẹp của thúy vân

vân xem trang trọng khác vời
\Rightarrow thúy vân có vẻ đẹp đoan trang ,quý phái
khuôn trăng đầy đặn
nét ngài nở nang
hoa cười _ ngọc thốt
mây thua _ tóc
tuyết nhường _ da
-nghệ thuật : ước lệ ,so sánh
\Rightarrow thúy vân có vẻ đẹp trẻ chung ,mát mẻ ,dịu dàng ,hài hòa với thiên nhiên .vẻ đẹp cao sang , quý phái ,phúc hậu ,đoan trang.
...>dự cảm : cuộc đời của nàng sẽ suôn sẻ ,bình yên ,hạnh phúc

3,vẻ đẹp của thúy vân
kiều càng sắc sảo mặn mà
so bề tài sắc lại là phần hơn
-nghệ thuật : so sánh...>thúy kiều hơn hẳn thúy vân về tài và sắc
làn thu thủy _ nết xuân sơn
hoa ghen _ liễu hờn
nghiêng nước _ nghiêng thành
-nghệ thuật : ẩn dụ ,so sánh ,ước lệ
\Rightarrow thúy kiều có vẻ đẹp hoàn mĩ ,tuyệt thế giai nhân
...>dự cảm về tương lai : số phận gặp nhiều tai ,ương bất hạnh
-tài năng : cầm ,kì ,thi ,họa .trong đó tài đàn là nổi trội ,là sở trường ,là năng khướu (ăn đứt)
\Rightarrow kiều đẹp toàn diện cả nhan sắc và tài năng ...>vẻ đẹp hoàn hảo

4,nếp sống của hai chị em
-phong lưu ,đoan chính ,kín đáo ,ra phong
-"mặc ai" nhấn mạnh nếp sống khuôn phép ,gia giáo và nỗi băn khoăn của tác giả

III,tổng kết

nghệ thuật và nội dung các bạn xem trong ghi nhớ nha
 
Last edited by a moderator:
F

flytoyourdream99

văn bản cảnh ngày xuân

đọc - tìm hiểu chung
1,vị trí đoạn trích: nằm ở phần 1
2,phương thức biểu đạt : miêu tả
3,bố cục : 3 ý
- 4 câu đầu :khung cảnh ngày xuân
- 8 câu tiếp :khung cảnh lễ hội
- 6 câu cuối :cảnh du xuân trở về

ll,đọc - tìm hiểu chi tiết
1,khung cảnh ngày xuân
-ngày xuân :con én đưa thoi
chín chục đã ngoài sáu mươi
...>tả về không gian và thời gian
- nghệ thuật :ẩn dụ ,nhân hóa
...>cảm giác nuối tiếc những ngày xuân trôi đi rất nhanh
cỏ non xanh tận chân trời
cành lê trắng điểm một vài bông hoa
- hình ảnh cỏ xanh non ,rộng đến tận chân trời ,làm nền ,điểm trên nề xanh ấy là một vài bông hoa
...>vẻ đẹp của thiên nhiên trong sáng ,giàu sức sống ,mới mẻ ,tinh khôi ,có hồn
2,cảnh lễ hội trong tiết thanh minh
- tiết thanh minh có :lễ tảo mộ
hội đạp thanh
gần xa nô nức yến anh
chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
dập dìu tài tử giai nhân
ngựa xe như nước áo quần như nêm
- nghệ thuật :từ láy ,từ ghép ,danh từ ,động từ ,so sánh
...>gợi tả hình ảnh lễ hội đông vui ,nhộn nhịp nhất là những nam thanh ,nữ tú
\Rightarrow quang cảnh lễ hội rộn ràng ,náo nức ,vui tươi ,những nghi thức truyền thống của người Việt để tưởng nhớ những người đã khuất_đó là nét đẹp văn hóa
3,cảnh chị em kiều du xuân trở về
- thời gian :chiều tà
- con nguời :thơ thẩn ,nuối tiếc ,chưa muốn về
- từ láy :tà tà ,thanh thanh ,nao nao ...>bộc lộ tâm trạng con người
- nao nao ,thơ thẩn ...>gợi cảm giác ,cảnh vật nhuốm màu tâm trạng
...>tâm trạng : bâng khuâng ,lưu luyến ,không khí lễ hội không còn nữa ,tất cả nhạt dần ,lặng dần.

lll,tổng kết

ghi nhớ sách giáo khoa
 
N

naniliti

Chị Em Thúy Kiều

Về văn bản này bạn flytodream đã post rồi nhưng các bạn có thể tham khảo thêm phần bài soạn này nhé :)

im12206323901.jpg


Văn bản Chị Em Thúy Kiều - Trích TRuyện Kiều (Nguyễn Du)
I. Tìm hiểu chung:
1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần mở đầu tác phẩm, giới thiệu gia cảnh của Kiều. Khi giới thiệu những người trong gia đình Kiều, tác giả tập trung tả tài sắc Thúy Vân và Thúy Kiều.
2. Kết cấu ( bố cục) đoạn trích:

* Đoạn "Chị em Thúy Kiều" có kết cấu:

- Bốn câu đầu: giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều.

- Bốn câu tiếp: gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân.

- Mười hai câu tiếp: gợi tả vẻ đẹp Thúy Kiều

- Bốn câu cuối: khái quát chung về cuộc sống hai chị em Thúy Kiều.

* Kết cấu của đoạn trích cho thấy trình tự miêu tả nhân vật của tác giả:

+ Bốn câu đầu khái quát được vẻ đẹp chung ( mai cốt cách, tuyết tinh thần, mười phân vẹn mười ) và vẻ đẹp riêng ( mỗi người một vẻ ) của từng người. Sau đó, tác giả mới đi sâu gợi tả vẻ đẹp của từng nhân vật.

+ Bốn câu tiếp khắc họa rõ hơn vẻ đẹp của Thúy Vân, từ khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói, đều nhằm thể hiện vẻ đẹp đầy đặn, phúc hậu mà quý phái của người thiếu nữ.

* Bức chân dung Thúy Vân được gợi tả trước, có tác dụng làm nền để nổi bật lên vẻ đẹp của bức chân dung Thúy Kiều trong mười hai câu thơ tiếp theo.

+ Mười hai câu thơ tiếp khắc họa vẻ đẹp Thúy Kiều với cả sắc, tài, tình. Kiều là một tuyệt thế giai nhân "nghiêng nước nghiêng thành". Kiều "sắc sảo" về trí tuệ và "mặn mà" về tâm hồn. Vẻ đẹp ấy thể hiện tập trung ở đôi mắt: "Làn thu thủy nét xuân sơn". Tài năng của Kiều đạt tới mức lí tưởng, gồm cả cầm (đàn), kì (cờ), thi (thơ), họa (vẽ).

+ Bốn câu cuối khái quát cuộc sống phong lưu, nền nếp, đức hạnh, trẻ trung của hai chị em Thúy Kiều.

* Một kết cấu như trên vừa chặt chẽ, hợp lí, vừa góp phần làm nổi bật vẻ đẹp chung và nhất là vẻ đẹp riêng của hai chị em Thúy Kiều.


II Đọc hiểu văn bản:

1. Chân dung Thúy Vân, Thúy Kiều

a) Bốn câu thơ đầu: Giới thiệu khái quát về nhân vật

- Với bút pháp ước lệ, tác giả gợi lên vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong sáng của người thiếu nữ ở hai chị em Kiều: "mai cốt cách, tuyết tinh thần" (cốt cách như mai, tinh thần như tuyết). Đó là vẻ đẹp hoàn hảo cả hình thể lẫn tâm hồn.
- Cả hai đều tuyệt đẹp "mười phân vẹ mười" nhưng mỗi người lại amng một vẻ đẹp riêng khác nhau. Chỉ một câu thơ, tác giả đã khái quát được vẻ đẹp chung và vẻ đẹp riêng của mỗi người.

b) Bốn câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân

- Tác giả sử dụng bút pháp ước lệ để miêu tả Thúy Vân. Câu mở đầu vừa giới thiệu, vừa khái quát được vẻ đẹp của nhân vật: "Vân xem trang trọng khác vời". hai chữ "trang trọng" gợi lên vẻ đẹp cao xang, quý phái. Vẻ đjep của Vân được so sánh với hình ảnh cảu thiên nhiên, những thứ cao đẹp trên đời như: trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc.
- Tác giả miêu tả khá vẹ toàn chân dung Thúy Vân từ khuôn mặt, nét mày, làn sa, mái tóc đến nụ cười, giọng nói, phong thái sử sự. Mỗi chi tiết miêu tả được cụ thể hơn nhờ các định ngữ, bổ ngữ, các hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhà thơ đã vẽ lên bằng ngôn ngữ thơ chọn lọc, chau chốt bức chân dung xinh đẹp của Thúy Vân: khôn mặt đầy đặn, phúc hậu, tươi sáng như mặt trăng, lồng mày sắc nét như con ngài, miệng cười thắm như hoa, giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngà ngọc, mái tóc đen óng ả hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết:
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da​
Nhờ nét bút cụ thể mà chân dung Thúy Vân hiện lên với vẻ đẹp riêng. Các từ ngữ: "đầy đặn", "nở nang", "đoan trang", kết hợp với các hình ảnh so sánh, ẩn dụ đã tô đậm vẻ đẹp trung thực, phúc hậu quý phái của người thiếu nữ.
- Chân dung Thúy Vân hé mở, dự báo về tính cách, số phận của nàng, Vân đẹp hơn những gì mĩ lệ của thiên nhiên, nhưng tạo sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh, "mây thua", "tuyết nhường" trước vẻ đẹp của nàng. Từ những thông điệp nghệ thuật này, Thúy Vân hẳn có một tính cách điềm đạm, một cuộc đời bình yên, không sóng gió.

4ffd9c8e73912e9ff11f363.jpg

c) Mười hai câu tiếp cực tả về vẻ đẹp của Thúy Kiều

* Sắc:
- Nguyễn Du đã miêu tả Thúy Vân trước để làm nổi bật Thúy Kiều theo thủ pháp đòn bẩy. Tả kĩ, tả đẹp để Vân trở thành tuyệt thế giai nhân, để rồi khẳng định Kiều còn hơn hẳn: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Từ “càng”đứng trước hai từ láy liên tiếp “sắc sảo”, “mặn mà” làm nổi bật vẻ đẹp của Kiều: sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn.
- Bút pháp ước lệ tượng trưng, phép ẩn dụ: “Làn thu thủy nét xuân sơn” gợi đôi mắt trong sáng, long lanh như làn nước mùa thu; hàng lông mày thanh tú như dáng núi mùa xuân. Vẻ đẹp của Kiều hội tụ ở đôi mắt – cửa sổ tâm hồn thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ.
- Vẻ đẹp của Kiều khiến “hoa ghen”, “liễu hờn”, nước phải nghiêng, thành phải đổ. Thi nhân không tả trực tiếp vẻ đẹp mà tả sự đố kị, ghen ghét với vẻ đẹp ấy; tả sự ngưỡng mộ, mê say trước vẻ đẹp ấy. “Nghiêng nước nghiêng thành” là cách nói sáng tạo điển cố để cực tả giai nhân. Rõ ràng, cái đẹp của Kiều có chiều sâu, có sức quyến rũ làm mê mẩn lòng người. Vẻ đẹp ấy như tiềm ẩn phẩm chất bên trong cao quý – tài và tình rất đặc biệt của nàng.
* Tài:
- Trí tuệ thông minh tuyệt đối
- Kiều là người con gái đa tài mà tài nào cũng đạt đến độ hoàn thiện, xuất chúng: đủ cả cầm, kì, thi, họa.
- Đặc biệt, tài đàn của nàng vượt trội hơn cả. Nàng đã soạn riêng một khúc bạc mênh mà ai nghe cũng não lòng. Khúc nhạc thể hiện tâm hồn,tài năng, trái tim đa sầu đa cảm.

=> Chân dung Thúy Kiều mang tính cách số phận. Ngòi bút Nguyễn Du nhuốm màu định mệnh. Sắc đẹp và tài năng của Kiều nổi trội quá mà thiên nhiên, tạo hóa thì:
Lạ gì bỉ sắc tư phong
Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen
-> Cuộc đời của nàng sẽ gặp nhiều éo le, đau khổ.
d) Bốn câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em Kiều

Khép lại hai bức chân dung tuyệt mĩ, Nguyễn Du lại dùng ngôn ngữ đẹp đẽ để nói chung về cuộc sống của hai nàng. Họ sống phong lưu, khuôn phép, đức hạnh, cả hai đều đã đến tuổi búi tóc cài trâm nhưng vẫn "tường đông ong bướm đi về mặc ai". Hai câu kết trong sáng, đằm thắm như chở che, bao bọ cho hai chị em, hai bông hoa vẫn còn đang phong nhụy trong cảnh "êm đềm", chưa một lần tỏa hương vì ai.

2 Cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du thể hiện qua đoạn trích

- Gợi tả vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều, vẻ đẹp "mười phân vẹn mười", Nguyễn Du đã trân trọng, đề cao những giá trị, vẻ đẹp của con người như nhan sắc, tài hoa, phẩm cách, . . . Nghệ thuật lí tưởng hóa ở đây phù hợp với cảm hứng ngưỡng mộ, ngợi ca.
- Dự cảm đầy xót thương về kiếp người hồng nhan bạc mệnh, tài hoa mệnh bạc cũng là biểu hiện của tấm lòng cảm thương sâu sắc với con người, là biểu hiện của cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du.

III. Tổng Kết: SGK

( Tổng hợp:học văn lớp 9, Bài soạn chắt lọc từ các bài giảng hay trên internet, hoctâinh, violet,...)
 
Last edited by a moderator:
N

naniliti

bài 1
cho đoạn văn thuyết minh sau ,dựa vào nội dung đó để nhập vai con ếch tự giới thiệu về bản thân mình.
con ếch có khi được gọi là "gà đồng" vì thịt nó ngon thơm như gà đồng .ếch là giống vừa ở trên cạn vừa ở dưới nước .lưng ếch có màu xanh lục hay màu nâu,pha một ít chấm đen .khi ếch lấp trong bùn hay lá cọ nếu ta không chú ý thì khó lòng mà nhận ra.khi ở trên cạn hễ gặp nguy hiểm,chỉ vài bước nhảy là ếch đã lặn xuống mặt nước biến mất. khi ở dưới nước mà gặp nguy hiểm ếch nhanh chóng nhảy ra khỏi mặt nước để chui vào các bụi cọ ven đường. ếch tuy ở dưới nước nhưng thở bằng phổi và bằng da còn tim ếch lại nhiều hơn động vật khác một tâm thất .

bài 2:
đọc văn bản:Họ nhà kim:(SKG)ngữ văn 9(trang 6)
A.Tác giả đã chọn để sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào trong năn bản?Tác giả củ biện pháp nghệ thật đó.
B.Văn bản là văn bản thuyết minh. hãy chứng minh rằng:dù kết hợp các biện pháp nghệ thuật văn bản vẫn giữ được nội dung khách quan và chính xác về một loại đồ dùng hàng ngày của con người đó là cái kim.
C. Đọc văn bản: em thấy thích nhất câu nào chi tiết nào, đoạn nào?Vì sao?


nếu các anh các chị không có sách ngữ văn lớp 9 thì nói lại để em up đoạn văn họ nhà kim lên.

:M03::M03:::khi (27)::khi (27)::khi (27)::khi (27):

Bài tập 2:
a) BPNT được sử dụng:+ nhân hóa \Rightarrow Đối tượng thuyết minh sinh động \Rightarrow Bài viết lôi cuốn, tự nhiên, hấp dẫn
+ tự thuật ( qua ngôi thứ nhất của chiếc kim): \Rightarrow lời văn cuốn hút, giọng văn tự nhiên, sinh động

b) Chứng minh rằng: dù kết hợp các biện pháp nghệ thuật văn bản vẫn giữ được nội dung khách quan và chính xác về một loại đồ dùng hàng ngày của con người đó là cái kim:
+ Vb có đối tượng thuyết minh cụ thể: Chiếc kim
+ Vb sử dụng các BPNT phù hợp nhằm nổi bật đối tượng thuyết minh mà không làm sai lạc sang thể loại khác
+ Vb cung cấp lượng kiến thức khoa học chính xác, khách quan, phong phú về chiếc kim
+ Văn bản mang đầy đủ tính chất của một văn bản thuyết minh và được làm theo trình tự của một bài văn thuyết minh về đồ vật: Giới thiệu - Nguồn gốc - Phân loại - Công dụng - Ý nghĩa

c) Đọc văn bản: em thấy thích nhất câu nào chi tiết nào, đoạn nào?Vì sao?
Phần này tùy cảm nhận riêng của mỗi người. Có thể mình thích mà bạn không thích cũng nên ;)
 
F

firekem

Sao dạo này không thấy naniliti đăng câu hỏi vận dụng thế ? Mình góp một câu nha:
Về cơ bản, thể loại truyện Nôm thộc loại hình nào:
A- Trữ Tình
B- Tự sự
C- Kịch
Mời các bạn thỏa luận, câu hỏi hay nhớ tks mình ha :)>-
 
F

firekem


Chính xác! Đáp án là B vì tk có đầy đủ cốt truyện và nhân vật, sự việc. Chúc mừng bạn đã trả lời đúng nha! :)>-

Câu hỏi thứ tiếp theo nè, câu này mình nghĩ mãi mới ra cái đề đó, ôn lại phần so sánh đặc điểm của tk với truyện cổ tích luôn :)>- :

Chọn đáp án sai :
Truyện Kiều và truyện cổ tích giống nhau ở chỗ nào?
A. Cách kết thúc có hậu
B. Thể hiện ước mơ công lý chính nghĩa
C. Đều có cái nhìn hiện thực sâu sắc, có ý nghĩa tố cáo xã hội đương thời, tố cáo sức mạnh đồng tiền, xã hội phong kiến đã chà đạp người phụ nữ
 
L

lapepbbt

Chọn đáp án sai :
Truyện Kiều và truyện cổ tích giống nhau ở chỗ nào?
A. Cách kết thúc có hậu
B. Thể hiện ước mơ công lý chính nghĩa
C. Đều có cái nhìn hiện thực sâu sắc, có ý nghĩa tố cáo xã hội đương thời, tố cáo sức mạnh đồng tiền, xã hội phong kiến đã chà đạp người phụ nữ[/QUOTE]


Là C đúng không nhỉ?
 
N

naniliti

Chính xác! Đáp án là B vì tk có đầy đủ cốt truyện và nhân vật, sự việc. Chúc mừng bạn đã trả lời đúng nha! :)>-

Câu hỏi thứ tiếp theo nè, câu này mình nghĩ mãi mới ra cái đề đó, ôn lại phần so sánh đặc điểm của tk với truyện cổ tích luôn :)>- :

Chọn đáp án sai :
Truyện Kiều và truyện cổ tích giống nhau ở chỗ nào?
A. Cách kết thúc có hậu
B. Thể hiện ước mơ công lý chính nghĩa
C. Đều có cái nhìn hiện thực sâu sắc, có ý nghĩa tố cáo xã hội đương thời, tố cáo sức mạnh đồng tiền, xã hội phong kiến đã chà đạp người phụ nữ

Mình cũng nghĩ là C như lapepbbt vì ở Truyện Kiều thì giá trị hiện thực của nó chắc chắn sẽ phong phú và hơn hẳn truyện cổ tích, ở truyện cổ tích cái giá trị nhân đạo cũng nhiều hơn hiện thực nữa
 
Last edited by a moderator:
F

firekem

Chọn đáp án sai :
Truyện Kiều và truyện cổ tích giống nhau ở chỗ nào?
A. Cách kết thúc có hậu
B. Thể hiện ước mơ công lý chính nghĩa
C. Đều có cái nhìn hiện thực sâu sắc, có ý nghĩa tố cáo xã hội đương thời, tố cáo sức mạnh đồng tiền, xã hội phong kiến đã chà đạp người phụ nữ[/QUOTE]


Là C đúng không nhỉ?

Chính xác nhé ! Tặng bạn một thanks rồi đó :)>-

Tiếp nha, lần này sẽ là chọn đáp án đúng nè:

Tại sao trong đoạn trích Chị Em Thúy Kiều, Nguyễn Du không gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều trước mà lại gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân trước?

A. Vì Thúy Vân đẹp hơn Thúy Kiều
B. Vì Thúy Vân là em Thúy Kiều nên Nguyễn Du nhường đoạn miêu tả Thúy Vân lên trước
B. Vì mục đích của Nguyễn Du là tả Thúy Vân trước để từ đó làm phông nền lột tả vẻ đẹp hoàn mĩ của Thúy Kiều

Xem lần này ai đúng nào :)>- Câu này ôn kêt cấu văn bản đó :)>- Có vẻ mọi người thích TK nhỉ :)>-
 
N

naniliti

Chính xác nhé ! Tặng bạn một thanks rồi đó :)>-

Tiếp nha, lần này sẽ là chọn đáp án đúng nè:

Tại sao trong đoạn trích Chị Em Thúy Kiều, Nguyễn Du không gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều trước mà lại gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân trước?

A. Vì Thúy Vân đẹp hơn Thúy Kiều
B. Vì Thúy Vân là em Thúy Kiều nên Nguyễn Du nhường đoạn miêu tả Thúy Vân lên trước
C. Vì mục đích của Nguyễn Du là tả Thúy Vân trước để từ đó làm phông nền lột tả vẻ đẹp hoàn mĩ của Thúy Kiều

Xem lần này ai đúng nào :)>- Câu này ôn kêt cấu văn bản đó :)>- Có vẻ mọi người thích TK nhỉ :)>-

C chắc rồi, không lẽ 2 cái trên @@

______________________
 
Last edited by a moderator:
N

naniliti

Cảnh Ngày Xuân ( Trích Truyện Kiều )_ Nguyễn Du__

Kieu%20gap%20Thuc%20Sinh.jpg

I. Tìm hiểu chung:

1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu “Truyện Kiều”. Sau khi giới thiệu gia cảnh và tài sắc chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du trình bày bối cảnh Thúy Kiều gặp nấm mồ Đạm Tiên và gặp Kim Trọng. Đó là cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh,chị em Kiều đi chơi xuân. Cảnh ngày xuân cứ hiện dần ra theo trình tự cuộc “bộ hành chơi xuân” của chị em Thúy Kiều.

2. Bố cục đoạn trích:
- Bốn câu đầu: Khung cảnh mùa xuân
- Tám câu tiếp: Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh
- Sáu câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về.

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Khung cảnh mùa xuân:

- Hai câu thơ đầu vừa gợi tả thời gian, vừa gợi tả không gian mùa xuân:

+ Câu thơ thứ nhất “Ngày xuân con én đưa thoi” vừa tả không gian: ngày xuân, chim én bay đi bay lại,chao liệng như thoi đưa; vừa gợi thời gian: ngày xuân trôi nhanh quá, tựa như những cánh én vụt bay trên bầu trời.
+ Câu thơ thứ hai “Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi” vừa gợi thời gian: chín chục ngày xuân mà nay đã ngoài sáu mươi ngày (tức là đã qua tháng giêng, tháng hai và đã bước sang tháng ba); vừa gợi không gian: ngày xuân với ánh sáng đẹp, trong lành (thiều quang)

- Hai câu thơ sau là một bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân với hai sắc màu xanh và trắng:

+ Chữ “tận” mở ra một không gian bát ngát, thảm cỏ non trải rộng đến tận chân trời làm nền cho bức tranh xuân.
+ Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng . trong trẻo, nhẹ nhàng và thanh khiết hơn. Chỉ bằng một từ "điểm", nhà thơ đã tạo nên 1 bức tranh sinh động hơn, cảnh vật có hồn hơn, chứ không tĩnh tại, chết đứng.Cách thay đổi trật tự từ trong câu thơ làm cho màu trắng hoa lê càng thêm sống động và nổi bật trên cái nền màu xanh bất tận của đất trời cuối xuân.

=> Mùa xanh của cỏ non và sắc trắng của hoa lê làm cho màu sắc có sự hài hòa tới mức tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, tràn trề sức sống (cỏ non); khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời); nhẹ nhàng, thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa).

=> Bằng một vài nét chấm phá, Nguyễn Du đã phác họa nên 1 bức tranh xuân sinh động, tươi tắn và hấp dẫn lòng người.

2. Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:

- Trong tiết Thanh minh có hai hoạt động diễn ra cùng một lúc: đi tảo mộ ( lễ) và đi chơi xuân ở chốn đồng quê (hội).

- Tác giả sử dụng một loạt các từ hai âm tiết ( cả từ ghép và từ láy) để gợi lên không khí lễ hội thật tưng bừng, rộn rã:

+ Các danh từ: “yến anh”,”chị em”,”tài tử”,”giai nhân”,”ngựa xe”,”áo quần”… -> Gợi tả sự đông vui, nhiều người cùng đến hội.
+ Các động từ: “sắm sửa”,”dập dìu”,… -> Gợi tả sự rộng ràng, náo nhiệt của ngày hội.
+ Các tính từ: “gần xa”,”nô nức”… -> Tâm trạng của người đi hội.

- Cách nói ẩn dụ: “Gần xa nô nức yến anh” gợi lên hình ảnh những nam thanh nữ tú, những tài tử giai nhân, từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh bay ríu rít.

- Qua cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du đã gợi lên một tập tục, một nét đẹp truyền thống của văn hóa lễ hội xa xưa. Các trang tài tử giai nhân vui xuân mở hội nhưng không quên những người đã mất:

Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.

3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về:

- Cuộc vui rồi cũng đến hồi kết thúc. Sáu câu thơ cuối là cảnh chị em Thúy Kiều ra về khi trời đã xế chiều và hội đãn tan.

- Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân: nắng nhạt,khe nước nhỏ, một nhịp cầu nhỏ bắc ngang.Mọi chuyển động đều nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Tuy nhiên, không khí nhộn nhịp , rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả đang nhạt dần, lặng dần.

- Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”,”nao nao”… không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về điều sắp xảy ra đã xuất hiện. “Nao nao dòng nước uốn quanh” báo trước ngay sau lúc này, Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm Tiên và chàng thư sinh Kim Trọng.

III. Tổng kết:

1.Nội dung:

- Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên lễ hội, mùa xuân tươi đẹp trong sáng, là một trong những bức tranh thiên nhiên tươi đẹp nhất trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du.

2.Nghệ thuật:

- Đoạn trích đã thể hiện bút pháp tả cảnh giàu chất tạo hình, chuyển từ miêu tả sang tả cảnh ngụ tình trong nghệ thuật miêu tả và ngôn ngữ trong sáng giàu chất thơ của Nguyễn Du.
[Học Văn Lớp 9]

4e8038f150979.jpg

Đề Luyện Tập:

Phân tích nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh Ngày Xuân

>> Chữa đề <<

Câu hỏi trắc nghiệm:
Đoạn Cảnh Ngày Xuân chủ yếu được viết theo bút pháp nghệ thuật nào?
A -- Tả
B -- Gợi
C -- Cả A và B


[MUSIC]http://mp3.zing.vn/embed/song/IW708I0F?autostart=false[/MUSIC]
 
Last edited by a moderator:
L

leo345

Câu hỏi trắc nghiệm:
Đoạn Cảnh Ngày Xuân chủ yếu được viết theo bút pháp nghệ thuật nào?
A -- Tả
B -- Gợi
C -- Cả A và B
Đáp án là C(Tả và gợi)!:):):)
"Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm 1 vài bông hoa"​
 
M

makon.lonton

Mình nghĩ trên topic này cần mấy bài nâng cao thêm về đoạn trích TRUYỆN KIỀU như phân tích tác phẩm hay cái gì đó. Ở trường thì cô giáo nào cũng dạy học sinh TÌM HIỂU VĂN BẢN rồi mà!
======
Đáp án C. vì phần ghi nhớ trong sách lun đúng :p
 
N

naniliti

Đáp án là C. 2 bạn leo345 và makon... đã trả lời đúng !

Mình nghĩ trên topic này cần mấy bài nâng cao thêm về đoạn trích TRUYỆN KIỀU như phân tích tác phẩm hay cái gì đó. Ở trường thì cô giáo nào cũng dạy học sinh TÌM HIỂU VĂN BẢN rồi mà!
======
Đáp án C. vì phần ghi nhớ trong sách lun đúng :p

Cám ơn góp ý của bạn. Mình sẽ ghi nhận đóng góp này ;).
Còn về phần tìm hiểu văn bản thì nhóm thường post các bài viết về văn bản trước khi trên lớp có tiết học vb đó nhằm giúp mọi người tự học trước ở nhà , có thể nắm vững tất cả các khúc mắc về lý thuyết vb trước khi học ở trường. Tất nhiên về sau có thể mình sẽ không bó hẹp ở lý thuyết cơ bản mà sẽ mở rộng thêm các kiến thức nâng cao. Đồng thời sẽ lược bớt những cái không cần thiết. Về bài tập nâng cao mình sẽ cố gắng tìm thêm mọi dạng đề cho các bạn. :)
Cám ơn bạn đã góp ý cho nhóm nhé :) ! Nếu có gì không hài lòng các bạn cứ thoải mái đóng góp để nhóm khắc phục. Mong các bạn sẽ thường xuyên tham gia thảo luận ở nhóm mình ! ;)
 
Last edited by a moderator:
N

naniliti

Chữa đề: Phân tích nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh Ngày Xuân


Về các ý để viết trong các phần, tham khảo trong: >> 7. Cảnh Ngày Xuân ( Trích Truyện Kiều )_ Nguyễn Du__ <<
A. Mở bài

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Truyện Kiều có nhiều đoạn thơ tả cảnh thiên nhiên đặc sắc.
- Đoạn thơ “Cảnh ngày xuân” là một bức tranh thiên nhiên tả cảnh mùa xuân đẹp với một không khí lể hội rộn ràng và tưng bừng.

B. Thân bài

I. Phân tích cách dùng từ ngữ gợi hình gợi tả, bút pháp nghệ thuật miêu tả cổ điển tả cảnh mùa xuân theo trình tự không gian, thời gian

1.Bốn câu thơ đầu: Gợi tả khung cảnh ngày xuân


2. Sáu câu thơ cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về:

II. Khái Quát, Mở Rộng

C. Kết bài:

- Đoạn thơ có kết cấu hợp lí, vừa gợi, vừa tả đã làm cảnh vật thiên nhiên được nổi rõ.
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của nhà thơ.
- Cái tài của ND trong cách sử dụng ngôn từ để vẽ nên bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp.
 
Last edited by a moderator:
N

naniliti

Kiều ở Lầu Ngưng Bích - Trích Truyện Kiều ( Nguyễn Du)


TieuKieu5.jpg
Đọc – hiểu văn bản:
1. Hoàn cảnh cô đơn, cay đắng xót xa của Kiều.

- Sáu câu thơ đầu gợi tả cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian.
- Không gian nghệ thuật được miêu tả dưới con mắt nhìn của Thúy Kiều:
+ Lầu Ngưng Bích là nơi Kiều bị giam lỏng. Hai chữ “khóa xuân” đã nói lên điều đó.
+ Cảnh đẹp nhưng mênh mông, hoang vắng và lạnh lẽo:
_ Ngước nhìn xa xa, chỉ thấy dãy núi mờ nhạt.
_ Nhìn lên trời cao chỉ có “tấm trăng gần”. -> Thời gian chiều tối, gợi buồn.
_ Xa hơn nữa, nhìn ra “bốn bề bát ngát xa trông” là những cát vàng cồn nọ nối tiếp nhau cùng với bụi hồng trên dặm dài thăm thẳm.
=>Nghệ thuật liệt kê, đối lập tương phản “non xa”/”trăng gần”, đảo ngữ, từ láy “bát ngát” -> gợi không gian rợn ngợp, vắng lặng không một bóng người. Đối diện với cảnh ấy, Kiều cảm thấy trống trải cô đơn.
- Nàng đau đớn, tủi nhục cho thân phận của mình:
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng
+ Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn khép kín, quanh đi quẩn lại hết “mây sớm” lại “đèn khuya”. Thời gian cứ thế trôi đi, rồi lặp lại, Kiều thấy tuyệt vọng với tâm trạng cô đơn, buồn tủi, hổ thẹn đến “bẽ bàng”.
+ Bốn chữ “như chia tấm lòng” diễn tả nỗi niềm chua xót, nỗi lòng tan nát của Kiều.
=> Bút pháp chấm phá đặc sắc, khung cảnh làm nền cho Kiều thổ lộ tâm tình. Thiên nhiên rộng lớn mà con người nhỏ bé, đơn côi.

2. Nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều.
*Chính trong hoàn cảnh cô đơn nơi đất khách quê người, tâm trạng của Kiều chuyển từ buồn sang nhớ. Kiều nhớ người yêu, nhớ cha mẹ. Nỗi nhớ ấy được Nguyễn Du miêu tả xúc động bằng những lời độc thoại nội tâm của chính nhân vật.
- Trước hết, Kiều nhớ đến Kim Trọng bởi trong cơn gia biến, Kiều đã phải hi sinh mối tình đầu đẹp đẽ để cứu gia đình, Kiều đã phần nào “đền ơn sinh thành” cho cha mẹ. Vì thế trong lòng Kiều, Kim Trọng là người mất mát nhiều nhất, nỗi đau ấy cứ vò xé tâm can Kiều khiến Kiều luôn nghĩ đến Kim Trọng.
+ Nàng nhớ đến cảnh mình cùng Kim Trọng uống rượu thề nguyền dưới ánh trăng. . Nguyễn Du không dùng chữ “nhớ” mà dùng chữ “tưởng”.“Tưởng” vừa là nhớ, vừa là hình dung, tưởng tượng ra người mình yêu.
+ Thúy Kiều như tưởng tượng thấy, ở nơi xa kia, người yêu cũng đang hướng về mình, đang ngày đêm đau đáu chờ tin nàng: “Tin sương luống những rày trông mai chờ”.
+ Rồi bất chợt, nàng liên tưởng đến thân phận “bên trời góc biển bơ vơ” của mình. Kiều băn khoăn tự hỏi: “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”:
_ Câu thơ muốn nói tới tấm lòng son của Kiều, tấm lòng nhớ thương Kim Trọng sẽ không bao giờ phai mờ, nguôi quên dù cho có gặp nhiều trắc trở trong đường đời.
_ Câu thơ còn gợi ra một cách hiểu nữa: Tấm lòng son trong trắng của Kiều bị những kẻ như Tú Bà, Mã Giám Sinh làm cho dập vùi, hoen ố,biết bao giờ mới gột rửa được?
-> Trong bi kịch tình yêu, Thúy Kiều có nỗi đau về nhân phẩm.
- Nhớ người yêu, Kiều cũng xót xa nghĩ đến cha mẹ:
+ Chữ “xót” diễn tả tấm lòng Kiều dành cho đấng sinh thành:
_ Nàng lo lắng xót xa nghĩ đến hình bóng tội nghiệp của cha mẹ, khi sáng sớm, lúc chiều hôm tựa cửa ngóng tin con, hay mong chờ con đến đỡ đần
_ Nàng lo lắng không biết giờ đây ai là người chăm sóc cha mẹ khi thời tiết đổi thay.
_ Nàng xót xa khi cha mẹ ngày một thêm già yêu mà mình không được ở bên cạnh để phụng dưỡng.
-> Tác giả đã sử dụng các thành ngữ “rày trông mai chờ”, “quạt nồng ấp lạnh”, “cách mấy nắng mưa” và các điển tích, điển cố “sân Lai,gốc Tử”để nói lên tâm trạng nhớ thương, lo lắng và tấm lòng hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ.
=> Ở đây, Nguyễn Du đã miêu tả khách quan tâm trạng của Thúy Kiều vượt qua những định kiến của tư tưởng phong kiến: đặt chữ tình trước chữ hiếu.
Trong cảnh ngộ khi ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng vẫn quên mình để nghĩ đến người yêu, nghĩ đến cha mẹ.Qua đó chứng tỏ Kiều là con người thủy chung hiếu nghĩa, đáng trân trọng.

3. Tâm trạng đau buồn, lo âu của Kiều qua cách nhìn cảnh vật.
- Điệp ngữ “buồn trông” được lặp lại 4 lần tạo âm hưởng trầm buồn, trở thành điệp khúc diễn tả nỗi buồn đang dâng lên lớp lớp trong lòng Kiều. Cảnh vật thiên nhiên qua con mắt của Kiều gợi nỗi buồn da diết:
+ Cánh buồm thấp thoáng lúc ẩn lúc hiện nơi cửa bể chiều hôm gợi hành trình lưu lạc mờ mịt không biết đâu là bến bờ.
+ Cánh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa gợi thân phận nhỏ bé, mỏng manh, lênh đênh trôi dạt trên dòng đời vô định không biết đi đâu về đâu.
+ Nội cỏ rầu rầu trải rộng nơi chân mây mặt đất gợi cuộc sống úa tàn, bi thương, vô vọng kéo dài không biết đến bao giờ.
+ Hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh” và âm thanh ầm ầm của tiếng sóng “kêu quanh ghế ngồi” gợi tâm trạng lo sợ hãi hùng như báo trước,chỉ ngay sau lúc này, dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.
=> Bằng nghệ thuật ẩn dụ, hệ thống câu hỏi tu từ, các từ láy “thấp thoáng”, “xa xa”, “man mác”,“rầu rầu”,”xanh xanh”,”ầm ầm”… góp phần làm nổi bật nỗi buồn nhiều bề trong tâm trạng Kiều. Tác giả lấy ngoại cảnh để bộc lộ tâm cảnh. Cảnh được miêu tả từ xa đến gần; màu sắc từ nhạt đến đậm; âm thanh từ tĩnh đến động; nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ, dồn đến cơn bão táp của nội tâm, cực điểm của cảm xúc trong lòng Kiều. Toàn là hình ảnh về sự vô định, mong manh, sự dạt trôi, bế tắc, sự chao đảo nghiêng đổ dữ dội. Lúc này, Kiều trở nên tuyệt vọng,yếu đuối nhất, vì thế nàng đã mắc lừa Sở Khanh để rồi dấn thân vào cuộc đời ô nhục.
[Học Văn Lớp 9]
[YOUTUBE]NUpH0gNLndE[/YOUTUBE]

Đề Luyện Tập:
1. Tâm trạng nhớ thương của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích được thể hiện như thế nào? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Trình tự như thế có hợp lí không, vì sao?

2. Nhận xét về đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích", có ý kiến cho rằng:
"Mỗi câu thơ như giằng xé tâm can của nàng Kiều tài hoa bạc mệnh. Lời thơ bật khóc, tiếng thơ ai oán vọng cả đất trời, nội cỏ chân mây".
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

3. Nhận xét về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện Kiều” – Nguyễn Du), có ý kiến cho rằng:
“Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Mỗi biểu hiện của cảnh phù hợp với từng trạng thái của tình”.
Bằng tám câu thơ cuối đoạn trích, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

4. Viết Đoạn Văn Phân Tích Tâm Trạng Của Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích.

Câu hỏi Trắc Nghiệm:

1. Đoạn trích thuộc phần nào của Truyện Kiều?
A. Gia biến và lưu lạc
B. Đoàn tụ
C. Gặp gỡ và đính ước

2. Đoạn thơ thể hiện bút pháp nghệ thuật đặc săc của ND về phương diện nào?
A. Không gian NT
B. Thời gian NT
C. Tả cảnh ngụ tình

3. Các câu đầu đoạn thơ có yếu tố miêu tả nào?
A. Không gian nghệ thuật
B. Thời gian NT
C. Cảnh thiên nhiên trữ tình
D. Tâm trạng nhân vật trữ tình
E. Có đủ các yếu tố miêu tả A, B, C, D

4. Qua những nối nhớ đó, ta thấy Thúy Kiều hiện lên là 1 người ntn?

A. Đa sầu đa cảm
B. Son sắt, thủy chung trong tình yêu
C. 1 đứa con giàu lòng hiếu thảo
D. Cả B và C

5. Tác dụng của điệp ngữ " Buồn Trông" ở đoạn thơ cuối:
A. Làm nổi bật tâm trạng đau buồn, cô đơn, lo sợ,... của Kiều khi đang bị Tú Bà giam lỏng tại lầu NB
B. Tạo giọng thơ trầm buồn
C. Cả A và B

 
Last edited by a moderator:
Top Bottom