Bài 2: Khử hoàn toàn 20,6g hh gồm Fe, FeO, $Fe_2O_3$ cần dùng vừa đủ 2,24(l) khí CO (đkc). Khối lượng Fe thu đc là:
a. 18g
b. 19g
c. 19,5g
d. 20g
Bài 3: Khử 4,6g hh X gồm Fe và một oxit sắt bằng khí CO ở nhiệt độ cao, dẫn khí thoát ra vào dd $Ca(OH)_2$ dư thì thu đc 20g kết tủa. Khối lượng Fe thu đc là:
a. 1g
b. 0,75g
c. 1,4g
d. 2g
Bài 4: Cho khí CO khử hoàn toàn hh gồm FeO, $Fe_2O_3$, $Fe_3O_4$ ở nhiệt độ cao thì giải phóng 6,72(l) $CO_2$ (đkc). Thể tích khí CO (đkc) đã dùng là:
a. 5,6(l)
b. 2,24(l)
c. 10,08(l)
d. 6,72(l)
Bài 5: Khử hoàn toàn hh gồm FeO, $Fe_2O_3$, $Fe_3O_4$ và Fe bằng khí CO thì thu đc 5,6 (l) $CO_2$ (đkc). Thể tích khí CO (đkc) đã dùng là:
a. 4,48 (l)
b. 5,6 (l)
c. 22,4 (l)
d. 10,08 (l)
Bài 6: Khử hoàn toàn a gam một oxit sắt bằng khí CO ở nhiệt độ cao thu đc 0,88 gam khí CO2 và 0,84 gam Fe. Giá trị của a là:
a. 1,5g
b. 1,16g
c. 1,75g
d. 2g
:khi (70)::khi (70)::khi (70):
bài 2 :
$n_O = n_{CO} = 0,1$
$=> m_O = 0,1 . 16 = 1,6 gam$
$=> m_{Fe} = 20,6 - 1,6 = 19 gam => B $
bài 3 :
$n_O = n_{CO_2} =n_{CaCO_3} = nO = 0,2 mol$
$=> m_O = 0,2 . 16 = 3,2 gam$
$=> m_{Fe} = 4,6 - 3,2 = 1,4 gam => C$
bài 4 :
$n_{CO} = n_{CO_2} = 0,3 mol$
$=> V_{CO} = 0,3 . 22,4 = 6,72 l => D$
Bài 5 :
$n_{CO} = n_{CO_2} = 0,25 mol$
$=> V_{CO} = 0,25 . 22,4 = 5,6 l => D$
Bài 6 :
$n_{O} = n_{CO_2} = \frac{0,88}{44} = 0,02 mol$
$=> m_O = 0,02 . 16 = 0,32 gam$
$=> m_{Oxit} = 0,32 + 0,84 = 1,16 gam => B $
Nếu muốn tìm oxit Fe thì
$Fe : O = \frac{0,84}{56} : \frac{0,32}{16} => Fe : O = 3 : 4$
công thức $Fe_3O_4 $