░░Từ điển Sinh học░░

Status
Không mở trả lời sau này.
G

girlbuon10594

Vần L - Chủ đề sinh lý động vật

Lừa, Equus asinus, là một loài động vật có vú thuộc Họ Equidae hay Họ ngựa, một họ thuộc Bộ Guốc lẻ.
250px-Donkey_1_arp_750px.jpg



Lợn (chi Heo theo tiếng Việt tại miền nam Việt Nam) là một chi động vật móng guốc có nguồn gốc ở đại lục Á-Âu được gộp nhóm tổng thể với danh pháp khoa học là Sus, thuộc họ Lợn (Suidae). Lợn rừng đã được thuần hóa và được nuôi như là một dạng gia súc để lấy thịt cũng như da. Các sợi lông cứng của chúng còn được sử dụng để làm một số loại bàn chải, da có thể dùng để sản xuất bóng bầu dục. Ngoài ra, phân của lợn nhà cũng được dùng làm phân chuồng để cải tạo đất.
250px-Sow_with_piglet.jpg


Le nâu hay Le le (danh pháp khoa học: Dendrocygna javanica) là một loài vịt nhỏ sinh sản ở Nam Á và Đông Nam Á.
200px-Lesswhistlingduck1.jpg


LƯƠN: (Fluta alba), loài cá xương, họ Mang liền (Symbranchidae = Flutidae). Thân trần, hình ống, dài, không có vây ngực và vây bụng, vây lưng và vây hậu môn tiêu giảm, chỉ còn lại dạng nếp da mỏng nối liền vây đuôi. Mõm ngắn, miệng bé, mắt rất nhỏ, khe mang bé. Thân có màu vàng nhạt tới sẫm, lưng đậm hơn, bụng trắng nhợt. Cỡ L trung bình nặng 40 - 80 g, dài 30 - 40 cm, con lớn nặng đến gần 0,5 kg.
images


Lạc đà là tên gọi để chỉ một trong hai loài động vật guốc chẵn lớn trong chi Camelus, là Lạc đà một bướu và Lạc đà hai bướu. Cả hai loài này có nguồn gốc từ các vùng sa mạc của châu Á và Bắc Phi. Đây là loài động vật lớn nhất sống được trên sa mạc và các vùng khô cằn thiếu nước uống.
images


Lửng lợn : To béo, bộ lông màu vàng, xám và đen, thay đổi theo màu. Lông vùng cằm chân, đầu vai và lưng màu đen. Má và trán có đám lông màu trắng. Móng chân trước dài hơn móng chân sau. Mũi dài chài ra phía trước giống mũi lợn.
lon-ghep.jpg



Lửng chó (Nyctereutes procyonoides)
-Lửng chó sống trên các savan cây bụi, ven các nư­ơng rẫy, dọc theo khe suối.
-Lửng chó nặng 3 - 5kg, dài thân 540 - 610mm, đuôi 162 - 180mm, Đầu nhỏ, mõm ngắn và hơi nhọn. Chân ngắn. Bộ lông dài và thô, màu vàng hung, mút lông xám,
Lungcho.jpg
 
G

girlbuon10594

Vần M - Chủ đề sinh lý động vật

Mèo, chính xác hơn là mèo nhà, là một phân loài trong họ Mèo. Chúng là động vật có vú nhỏ và ăn thịt với danh pháp khoa học Felis silvestris catus. Người ta tin rằng tổ tiên trung gian gần nhất trước khi được thuần hóa của chúng là mèo rừng châu Phi (Felis silvestris lybica). Mèo nhà đã sống gần gũi với loài người ít nhất 9.500 năm,[4] và hiện nay chúng là con vật cưng phổ biến nhất trên thế giới.[5]
200px-Kamee01.jpg


Muỗi là một nhóm sinh vật thuộc lớp côn trùng hợp thành họ Culicidae, bộ Hai cánh (Diptera).
240px-Mosquito_2007-2.jpg


Mối[/B] là một nhóm côn trùng, có họ hàng gần với gián. Mối là nhóm côn trùng có "tính xã hội" cao. Chúng lập thành vương quốc sớm nhất.
200px-Coptotermes_formosanus_shiraki_USGov_k8204-7.jpg


Bộ Mực ống (danh pháp khoa học: Teuthida) là một nhóm động vật biển thuộc siêu bộ Mười chân (Decapodiformes) của lớp Chân đầu (Cephalopoda). Mực ống có phần thân và phần đầu rõ ràng. Thân cân xứng hai phía, có da và có 8 tay (hay thường được gọi là tua, râu) và một cặp xúc tu.
300px-Loligo_vulgaris.jpg


Mực: bộ động vật thân mềm, phân lớp Hai mang (Dibranchia), lớp Chân đầu (Cephalopoda). Đặc điểm đặc trưng: có 10 tay, cơ thể dạng thuỷ lôi, sống bơi trong các tầng nước, có túi mực dùng tự vệ khi gặp nguy hiểm. Các chi thường gặp: Mực nang (Sepia), Mực ống (Loligo) với nhiều loài là đối tượng khai thác quan trọng trong kinh tế thuỷ sản.
images


MẠT: tên gọi chung một số loài chân đốt sống tự do, kí sinh ở động, thực vật, thuộc bộ Ve bét (Acarina). Ở những loài M kí sinh, M cái sau khi hút no máu, rời vật chủ, đẻ trứng ngoài môi trường, nở thành ấu trùng rồi thiếu trùng và trưởng thành. Sau khi thụ tinh, lại bám vào vật chủ tiếp tục hút máu (dịch) và quay lại vòng đời.
mat.jpg



MỌT:tên gọi các loài côn trùng Cánh cứng (Coleoptera) phá hại nông sản, lâm sản và các đồ dùng bằng gỗ, tre, nứa, vv. Những họ có nhiều loài gây hại thường gặp: M gỗ (Scolitidae), Vòi voi (Curculionidae).
Sitophilus_granarius.jpg


NAI CÀ TÔNG: (Cervus eldi), loài thú lớn, họ Hươu (Cervidae). Thân dài 150 - 170 cm, nặng 95 - 100 kg. Toàn thân phủ lông mềm, màu hung đỏ hoặc vàng hung, hai bên có các vệt màu vàng nhạt.
11nai-ca-tong.jpg


Ngỗng trời: Đầu, cổ và mặt lưng nâu xám. Vai cũng giống lưng nhưng hơi phớt xám nhạt. Lưng dưới và hông chuyển dần thành xám hơi xanh. Trên đuôi trắng. Phía trước cổ, ngưc và bụng nâu xám nhạt, thỉnh thoảng có điểm đen. Cuối bụng và dưới đuôi trắng. Hai đôi lông đuôi ngoài trắng, đôi giữa nâu có mút trắng, các lông đuôi khác chuyển dần từ trắng sang nâu. Sườn trắng có vằn ngang xám nhạt. Lông bao cánh nhỏ, các lông cánh nhỏ, phần gốc các lông cánh và lông bao cánh sơ cấp xám xanh nhạt.
81a08ko.jpg


NHÍM : (Hystricidae), họ thú gặm nhấm cỡ lớn, phân bộ Hình nhím (Hystricomorpha), bộ Gặm nhấm (Rodentia). Bộ lông dài có gai cứng và trâm nhọn dùng tự vệ; gai có khoanh đen xen trắng
images


Nhái bén: Cơ thể nhỏ bé như các loài nhái nhưng bụng khá to và chân mảnh. Con đực nhỏ hơn con cái. Thân dài 28mm, con cái thân dài khoảng 35 - 40cm. Thân mặt lưng màu lục, mặt bên và bụng màu trắng.
nhais.jpg
 
G

girlbuon10594

Vần O - Chủ đề sinh lý động vật

Ong là loài côn trùng có tổ chức xã hội cao như kiến, mối. Ong sống theo đàn, mỗi đàn đều có ong chúa, ong thợ, ong non,... và có sự phân công công việc rõ rõ ràng.
200px-Bees_Collecting_Pollen_2004-08-14.jpg



Ốc là tên chung để chỉ hầu hết các loài động vật thân mềm trong lớp Chân bụng với đặc điểm có vỏ xoắn khi trưởng thành. (Có các loài ốc không có vỏ hoặc vỏ rất nhỏ, ví dụ ốc sên trần). Đặc điểm chung là có vỏ cứng bằng đá vôi, tạo thành ống rỗng, cuộn vòng quanh trục chính thành các vòng xoắn, thường theo chiều thuận với chiều kim đồng hồ.
200px-Common_snail.jpg
 
G

girlbuon10594

Vần Q - Chủ đề sinh lý động vật

Họ Quạ là một họ phân bố khắp thế giới chứa các loài chim biết kêu/hót thuộc bộ Sẻ bao gồm quạ, choàng choạc, giẻ cùi, ác là, chim khách, quạ thông, quạ chân đỏ và chim bổ hạt. Một cách tổng thể thì các loài chim trong họ này được gọi chung là chim dạng quạ và có trên 120 loài. Chúng là các loài chim có kích thước từ trung bình tới lớn với các chân và đuôi khỏe, mỏ cứng và thay lông mỗi năm một lần (phần lớn các nhóm chim dạng sẻ khác thay lông 2 lần mỗi năm). Họ Quạ phân bố rộng khắp thế giới, ngoại trừ phần cực nam của Nam Mỹ cùng các chỏm băng vùng cực. Phần lớn các loài tìm thấy ở vùng nhiệt đới Trung và Nam Mỹ, miền nam châu Á và đại lục Á-Âu, với ít hơn 10 loài đối với mỗi nơi tại 3 khu vực là châu Phi, Australasia và Bắc Mỹ.
240px-Cyanocitta-cristata-004.jpg


QUẠ ĐEN: (Corvus macrorhynchos), loài chim thuộc họ Quạ (Corvidae), bộ Sẻ (Passeriformes). Có hai phân loài: C. m. colonorum và C. m. levaillantii. Chim trưởng thành có bộ lông màu đen, ánh xanh tím, gốc các lông xám hay đen nhạt. Mặt nâu. Mỏ và chân đen. Làm tổ đơn độc hay thành tập đoàn trên các cây cao 10 - 25 m. Sinh sản nhiều từ tháng 3 đến tháng 7. Ăn động vật và thực vật. Sống ở đồng bằng, ven biển, trung du và vùng núi gần các vùng dân cư cho đến độ cao 2.000 m. Phân bố: Nam Trung Quốc, Myanma. Ở Việt Nam, gặp phân loài C. m. colonorum ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh); C. m. levaillantii ở Trung Bộ và Nam Bộ (ranh giới từ Quảng Bình). QĐ là loài chim có ích: ăn các loài sâu hại, làm sạch môi trường, ăn xác chết, vv. Đang bị đe doạ diệt chủng do dùng nhiều thuốc trừ sâu và phân hoá học, làm ô nhiễm nơi ở và nguồn thức ăn của chúng. Cần có biện pháp ngăn chặn sự biến mất của QĐ ở Việt Nam.
images
 
G

girlbuon10594

Rắn là động vật máu lạnh, bò sát - cùng lớp với các loài có vảy như thằn lằn, tắc kè - nhưng không có chân.
200px-Humbertserpiente.jpg


Rái cá
là một nhóm động vật có vú ăn thịt sống dưới nước hay đại dương, thuộc một phần của họ Chồn , họ bao gồm chồn, chồn nâu, lửng, cũng như một vài loài khác. Với 13 loài trong 7 chi, rái cá phân bố khắp nơi trên thế giới. Trong tiếng Anh, danh từ tập hợp romp trong tiếng Anh được dùng để chỉ một nhóm các rái cá.[1]
200px-LutraCanadensis_fullres.jpg



Rệp là loài bọ nhỏ, thuộc động vật hút máu , cánh nửa cứng, mình dẹp, tiết chất hôi, hút máu người, chuyên sống ở khe giường, chiếu chăn, ghế phản.
250px-Cimex_lectularius.jpg


RẮN HỔ MANG:
(Naja naja), loài rắn độc lớn, họ Rắn hổ (Elapidae). Thân dài khoảng 200 cm. Đầu không phân biệt với cổ, không có vảy má. Có khả năng bạnh cổ khi bị kích thích. Lưng màu nâu thẫm, vàng lục hay đen hoặc đồng màu hoặc có những dải hoa văn. Thức ăn của rắn trưởng thành là chuột, cóc, rắn; rắn con ăn ếch nhái. Giao phối vào tháng 5, đẻ vào tháng 6. Mỗi lứa đẻ từ 5 đến 22 trứng, con cái canh giữ trứng. Sống trong các hang chuột ở ruộng, làng mạc, trong các vườn, bờ đê, gò, dưới gốc cây lớn. Kiếm ăn về đêm.
images


Con rươi trông gần giống một con đỉa lai con rết bởi vì cái thân hình nhũn nhũn nhưng rất nhiều chân của nó. Khi sống rươi mềm mềm đủ mầu xanh, đỏ, vàng, xám vằn vện trong lớp nhớt quánh như hồ và sặc mùi tanh tanh đến khó chịu
Ruoi.jpg


RẬN NƯỚC: (Daphnia), chi giáp xác có kích thước nhỏ, gặp nhiều trong ao, hồ, mương máng. Cơ thể dẹt hai bên, thường có màu hồng. Đầu có mắt kép và đôi râu hai nhánh phát triển là cơ quan vận động. Ngực được bọc trong lớp vỏ giáp. Trứng thụ tinh chứa trong phòng trứng được tung ra khi lột xác. Khi điều kiện thuận lợi, RN sinh sản theo kiểu trinh sinh. Ăn tạp, dùng chân ngực có viền tơ rậm lọc thức ăn. RN là thức ăn cho cá con (xt. Chân mang).
images


rầy nâu: thuộc lớp rầy chuyên hại cho lúa,nhỏ,tập chung thành đàn bám vào lúa làm lúa bị bệnh
images


RẾT: (Scolopendridae), họ động vật thuộc lớp Nhiều chân (Myriapoda). Kích thước lớn, có khi dài đến 25 cm. Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, nơi ẩm trong các hang đá, kẽ nứt, lá mục. Kiếm ăn vào ban đêm, ăn thịt. Có nọc độc nguy hiểm. R lớn (Scolopendra giganca) có nọc rất độc, nọc con cái độc hơn. Ở Việt Nam, đã phát hiện hơn 10 loài.
images


RÙA : (Testudinata), phân lớp bò sát, có thân bọc trong vỏ giáp, gồm tấm giáp lưng (mu hay mai) lồi và tấm giáp bụng (yếm) phẳng, hai tấm được liên kết cứng với nhau bằng tấm hông hoặc liên kết mềm bằng màng da. Ở đa số loài R, tấm giáp gồm các phiến sừng ghép lại trừ R da, mai được phủ bằng da. Ở các loài R sống trên cạn, mai lưng lồi nhiều, tiết diện ngang tròn hoặc hình parabôn, chịu được tải trọng lớn.
images
 
Last edited by a moderator:
G

girlbuon10594

Vần S - Chủ đề sinh lý động vật

SAN HÔ: (Anthozoa), lớp động vật không xương sống thuộc ngành Ruột khoang, phụ ngành Thích ti (Cnidaria), chỉ có dạng thuỷ tức, không có dạng thuỷ mẫu. Các cá thể dạng thuỷ tức nằm trong khối cơ chất trung gian (SH mềm) hoặc một bộ xương bằng sừng (SH sừng) hoặc xương đá vôi (SH đá). Đa số sống thành tập đoàn lớn ở vùng biển nông, hình thành nên các rạn SH, đảo SH là chướng ngại cho giao thông đường biển; số ít sống đơn độc như hải quỳ (Actinia)
images


SAM : (nông, sinh; Xiphosuridae), họ động vật cổ, bộ Đuôi kiếm (Siphosura), lớp Giáp cổ (Palaeostraca hay Merostomata), phân ngành Có kìm (Chelicerata), ngành Chân khớp (Arthropoda). Được coi là “hoá thạch sống”. Thân S có phần giáp đầu - ngực, bụng là gai đuôi dài, nối với nhau bằng các khớp động. Giáp ngực cứng như nửa chiếc mũ sắt, có bờ mép sắc. Một đôi mắt đơn và một đôi mắt kép phía lưng. Giáp bụng cứng. Gai đuôi dài khoẻ như một chiếc kiếm dùng để tự vệ và di chuyển trên cát. Lỗ miệng nằm ở mặt bụng của giáp đầu - ngực có đôi kìm phía trước và 5 đôi chân bao quanh; kìm ngắn, chân dài, trừ đôi chân thứ năm còn các đôi chân khác đều có kìm nhỏ. Chân S vừa là cơ quan di chuyển, vừa dùng để bắt và nghiền mồi. Đôi chân thứ năm dùng làm điểm tựa khi S đào cát hay chuẩn bị hốc đẻ. Bụng còn có 5 đôi chân mang, vừa dùng để hô hấp vừa để bơi lội. Ăn trai, ốc, giun đốt, động vật đáy và tảo. Sống ở vùng biển nông 4 - 10 m, có thể vào sâu trong sông. Sinh sản hữu tính
images


SÁN DÂY: (Cestoda), lớp thuộc ngành Giun dẹp (Plastodes). Cơ thể sán trưởng thành hình dải, dài 1m đến 10 m tuỳ loài. Phần đầu sán (scolex) rất nhỏ, mang cơ quan bám để bám vào nơi kí sinh. Phần cổ nhỏ và ngắn là vùng sinh trưởng (sinh ra các đốt mới). Phần thân dài, gồm nhiều đốt (có khi tới hàng nghìn). Sống kí sinh trong ruột động vật có xương sống, hấp thụ chất dinh dưỡng qua thành cơ thể, có lớp cuticun bọc ngoài để chống lại dịch tiêu hoá của vật chủ. Vòng đời SD thường phát triển qua vài ba kí chủ khác nhau. Dạng trưởng thành là các vật nội kí sinh (thường ở trong ống tiêu hoá của động vật có xương sống). Dạng ấu trùng và nang sán lại phát triển qua một vài vật chủ trung gian khác (động vật bậc thấp hay bậc cao thích hợp

Sao la: Ngoại hình giống sơn dương. Bộ lông ngắn màu nâu sẫm. Điểm nổi bật là có vằn trắng trên mặt; sừng dài, gần thẳng, nhọn, sừng cá thể trưởng thành dài hơn 500 cm
images


Sâm cầm: Đầu và cổ đen, chuyển thành xám chỉ thẫm ở mặt lưng và xám chì ở mãi bụng, ở ngực và giữa bụng màu nhạt và dưới đuôi thẫm hơn. Lông cánh sơ cấp và thứ cấp xám, lông cánh sơ cấp thứ nhất có phiến ngoài trắng, mép cánh cũng trắng; lông cánh tam cấp xám nhạt hơn và có điểm trắng ở mút, thường ở các chim già không có các điểm trắng này. Mắt nâu đỏ. Mỏ và tấm sừng sau mỏ trắng, gốc mỏ hơi phớt hồng. Chân lục nhạt. ống chân phớt vàng cam.
5317.JPG


Sóc đỏ: Màu sắc bộ lông sóc đỏ rất thay đổi. Các chủng quần khác nhau có thể có màu trắng, màu đen hoặc màu đỏ hoàn toàn hoặc pha trộn nâu xám, nâu đỏ, đỏ xám...
5598.JPG


sõ đen côn đảo: Cỡ nhỏ. Bộ lông màu nâu đen (hoặc đen), mút lông không vàng nhạt nên bộ lông không hoa râm. Bụng sẫm vàng lan tới cánh tay và có vệt đỏ hoe sau gáy.
5601.JPG


Sóc Đất : Xerinae là một phân họ trong họ Sóc, phần nhiều trong chúng là các dạng sóc đất.
240px-Borstenh%C3%B6rnchen_060319_2.jpg



Sóc bay đen trắng: Cỡ nhỏ. Lông ở lưng có gốc màu xám, đầu mút lông màu trắng nhạt. Má và bụng màu trắng nhạt hay trắng kem. Lông trên màng cánh màu nâu sẫm. Đuôi sù màu lông sẫm. Mặt dưới đuôi có một đường trắng nhạt ở giữa.
5595.JPG


SẾU : (Gruidae), họ gồm các loài chim cỡ lớn có cổ dài, chân cao, bề ngoài trông giống như họ Hạc (Ciconiidae). Bộ lông dày và chắc, phần dưới ống chân trụi, ở nhiều loài đầu cũng trụi và có mảnh da có màu sặc sỡ. Một số loài có túm lông dài ở đỉnh đầu hay hai bên má. Cánh không dài nhưng rộng, đuôi ngắn. Số lông cánh sơ cấp là 11, đôi khi 10, số lông đuôi là 10 - 12. Các lông cánh thứ cấp trong cùng và lông cánh tam cấp rất dài, cong và xù lên phủ kín cả đuôi thành lông trang điểm. Mỏ thường dài và khoẻ. Chân cao, có 4 ngón không dài lắm, giữa ngón ngoài và ngón giữa có màng hẹp. Ngón chân sau kém phát triển và nằm hơi cao hơn các ngón khác. S đực và S cái giống nhau về hình thể. Kiếm ăn và sinh sống trong các vùng đồng cỏ rộng lớn gần các vùng đất ngập nước ở phương Bắc hoặc trong lưu vực các con sông lớn ở phương Nam. Thức ăn chủ yếu là các thứ củ, hạt, mầm các loài cỏ, đôi khi ăn cả các loài động vật nhỏ.
images
 
G

girlbuon10594

Vần T - Chủ đề sinh lý động vật

Trai sông hay trai nước ngọt là các động vật thuộc ngành Thân mềm (Mollusca), họ Hai mảnh vỏ (Bivalvia). Sống trên mặt bùn ở đáy hồ ao, sông ngòi. -Vỏ trai có: 2 mảnh, dây chằng, 2 cơ khép vỏ. -Vỏ trai gồm 3 lớp: lớp sừng, lớp đá vôi, lớp xà cừ. -Dưới vỏ là áo trai: + Mặt ngoài của áo trai tiết ra tạo thánh lớp đá vôi. + Mặt trong tạo thành khoang áo( 2 đôi tấm mang, 2 đôi tấm miệng, chân, thân. + Đầu tiêu giảm - Dinh dưỡng nhờ 2 đôi tấm miệng luôn luôn động. Nước theo ống hút vào cơ thể trai mang theo thức ăn và khí ôxi, nước theo ống thoát ra ngoài(chất thải, các-bô-níc) - Cơ thể phân tính. Vòng đời: Trứng được thụ tinh- ấu trùng bám vào mang trai mẹ- bám vào da và mang cá- trai trưởng thành. Trai sông có nhiều chất chì, vậy nên ăn nhiều dễ bị ngộ độc.
trai-song-2.jpg


Tu hú châu Á là một loài chim tu hú thường gặp ở châu Á, trong Chi Tu hú, họ Cu cu.
Khi trưởng thành, chim đục có bộ lông màu đen tuyền ánh xanh thẫm, chim mái lông lốm đốm đen nhạt lẫn trắng bẩn. Chim non lông lúc đầu hoàn toàn đen.
Tu hú trưởng thành có sải cánh 19-22 cm, đuôi khoảng 18-20 cm, chân cao 3,5 cm, mỏ 3 cm
200px-Eudynamys_scolopacea_-_20080801.jpg


Trùng roi sống trong nước: ao, hồ, đầm, ruộng, vũng nước mưa. Lớp Trùng roi bao gồm trùng roi xanh, tập đoàn trùng roi cùng khoảng hơn 8 nghìn loài động vật nguyên sinh nguyên thủy khác sống trong nước ngọt, nước biển, đất ẩm, ..., một số sống kí sinh, có các đặc điểm chung sau: di chuyển nhờ roi (một hay nhiều roi), vừa tự dưỡng vừa dị dưỡng (ở các trùng roi thực vật) hoặc chỉ dị dưỡng (ở các trùng roi động vật), hô hấp qua màng cơ thể, đường lấy thức ăn ổn định nhưng đường tiêu hóa thức ăn không ổn định, bài tiết và điều chỉnh áp suất thẩm thấu nhờ không bào co bóp, sinh sản vô tính theo cách phân đôi. Lớp Trùng roi có vai trò rất quan trọng trong thiên nhiên và đối với con người. Về mặt có lợi, chúng chỉ thị về độ sạch của môi trường nước, là thức ăn của một số động vật thủy sinh, ... Một số trùng roi kí sinh gây hại không nhỏ cho con người (truyền các bệnh nguy hiểm như trùng roi âm đạo, bệnh ngủ châu Phi ở người, ... ).
117px-Chlamydomonas_%2810000x%29.jpg


Trâu là một loài động vật thuộc họ Trâu bò.
240px-Water_buffalo_bathing.jpg


Tôm trong tiếng Việt là phần lớn các loài động vật giáp xác trong bộ Decapoda, ngoại trừ cận bộ Brachyura bao gồm các loài cua, cáy và có thể là một phần của cận bộ Anomura bao gồm các loài tôm ở nhờ (ốc mượn hồn).
t%C3%B4m.jpg
 
G

girlbuon10594

Vần U - Chủ đề sinh lý động vật

Uyên ương là một loài vịt đậu cây kích thước trung bình, có quan hệ họ hàng gần gũi với vịt Carolina ở Bắc Mỹ.
250px-Mandarin.duck.arp.jpg
 
G

girlbuon10594

Vần Y - Chủ đề sinh lý động vật

Yểng là một loài chim thuộc Họ Sáo sống ở các khu vực đồi núi Nam Á. Chim yểng lớn có chiều dài 29 cm, lông màu đen xanh biếc, mỏ màu vàng đỏ, đầu có lông sọc vàng. Chúng ăn các loại côn trùng và trái cây.
Pq2093UJ.jpg


Họ Yến là một họ chim có bề ngoài rất giống với các loài nhạn nhưng thực ra chúng không có quan hệ họ hàng gần với những loài chim dạng sẻ này. Các loài yến tạo thành một phần của bộ Yến , cùng với các họ như họ Chim ruồi và họ Yến mào. Các loài yến mào có quan hệ họ hàng gần với các loài yến thật sự này nhưng tạo thành một họ tách biệt có tên khoa học là Hemiprocnidae.
220px-Apus_apus_01.jpg
 
T

toi0bix

Phượng hoàng : là các con chim trong thần thoại của người dân khu vực Đông Á chịu ảnh hưởng của nền văn minh Trung Hoa, ngự trị trên tất cả các loài chim khác.Phượng hoàng còn được gọi là "côn kê", do đôi khi nó được dùng thay cho con gà trong Can Chi. Tại thế giới phương Tây, chẳng hạn như người nói tiếng Anh, gọi nó là Chinese phoenix (phoenix cũng được dịch sang tiếng Việt là "phượng hoàng", mặc dù nó là con vật thần thoại không có khái niệm tương đương trong văn hóa của người Việt) hay ho-oh bird (từ tiếng Nhật hō-ō).

q10.jpg
 
T

toi0bix

Ngựa : là các loài thú kích thước từ trung bình tới lớn, với đầu dài và cổ có bờm. Các chân mảnh dẻ, chỉ có một móng guốc, được bảo vệ bởi một guốc bằng chất sừng. Chúng có đuôi dài và mảnh dẻ, hoặc là kết thúc bằng một chùm lông hoặc là hoàn toàn được che phủ trong chùm lông rủ xuống.

horse.jpg

Nưa : là một loài gần giống trăn nhưng đầu thường sà xuống đất không ngóc lên như con trăn .Nưa có 8 vết đen có hình dáng giống như cái đầu của nó nên người ta mới nói nó có 9 cái đầu .ngoài 2 lỗ mũi như những con trăn bình thường, nưa còn có 7 lỗ hô hấp khắp trên cơ thể nên nói nó có 9 lỗ mũi ,nưa có trọng lượng tầm 20 kg, chúng chỉ chuyên sống ở những vùng đầm lầy trong rừng. Con nưa sống ở trên cây, bằng cách tạo ra hốc hay ở những vùng ẩm ướt. Con nưa có 2 cọng râu dài, và phun chất độc (màu trắng sệt sệt giống như mủ cóc)rất độc để tiêu diệt con mồi hay phòng thủ. Là loài cực độc không nên ăn thịt chúng.

Tran1.jpg


Ngan là một loài trong họ Vịt có nguồn gốc từ Mexico, Trung và Nam Mỹ.Ngan con chủ yếu có bộ lông tơ màu vàng với các đốm nâu trên đuôi và cánh. Ngan con của một vài giống ngan thuần hóa có lông đầu sẫm màu và mắt xanh, những con khác có lông ở phần đầu màu nâu nhạt và các đốm sẫm màu trên gáy. Chúng khá nhanh nhẹn và có thể sống độc lập sau khi sinh.

ngong.jpg


 
T

toi0bix

Xén tóc : Họ xén tóc gồm những côn trùng cánh cứng ( Coleoptera ) có họ hàng với Crysomelidae và có số loài tương đối lớn khoảng >20.000 loài Kích thước của xén tóc biến đổi rất lớn , dài từ 2-110mm , rộng 1-35mm .Họ Xén tóc gồm những côn trùng đa thực (Polyphaga) thức ăn sâu non hầu hết là gỗ. Với kích thước cơ thể lớn, chuyên đục thân rễ, cành trong suốt cả pha sâu non và nhộng làm suy yếu và gây chết cây trong và cây rừng, làm giảm phẩm cấp, huỷ hoại gỗ tự nhiên và gỗ nhân tạo.

acrocin_029.jpg
 
L

lananh_vy_vp

Vần R-Phần sinh lý thực vật

Rau rươi:
Cây thảo phân nhánh, nằm rạp ít hay nhiều, bén rễ ở các mấu, Lá hình ngọn giáo dài 10-30cm mọng nước. Cụm hoa có mo bao bọc ở ngoài, mang 1-7 hoa màu xanh lam. Hoa có 3 lá dài 3-7 cánh hoa, 2-3 nhị sinh sản và bầu 3 ô, mỗi ô 3 noãn. Quả nang, dài 2,5-5mm, hạt nhỏ hình thang có vỏ ngoài dạng mạng lưới.
Ra hoa vào mùa hạ, thu.
getpic
 
Status
Không mở trả lời sau này.
Top Bottom