░░Từ điển Sinh học░░

Status
Không mở trả lời sau này.
T

toi0bix

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

aa.jpg
.
 
Last edited by a moderator:
T

toi0bix

Cách tra cứu

Click vào chuyên mục bạn muốn tra từ -> chọn chữ cái cần tra -> nhấn ctrl+F và gõ từ cần tra ^^

Rất đơn giản đúng ko ^^ ... Đặc biệt , từ điển sinh học box Sinh chỉ lưu trữ những thuật ngữ cơ bản , hay dùng với khái niệm được nêu ra một cách dễ hiểu nhất ;) Bắt đầu thôi nào ^_^
 
G

goodfriend138

ÁC :
chim họ quạ. Chim trưởng thành có lông trắng ở vai, sườn, bụng trên và hông, các phần còn lại đen (một vài điểm ở trên mình có ánh tím và lục). Mắt nâu thẫm, mỏ và chân đen.thường thấy ở Bắc Bộ, Bắc và Trung Trung Bộ
ac%20la.jpg



Ấu trùng là một dạng chưa trưởng thành của động vật với hình thức phát triển, trải qua biến thái (chẳng hạn như: loài côn trùng, loài lưỡng cư).
 
Last edited by a moderator:
L

lananh_vy_vp

Acid deoxyribonucleic (viết tắt ADN hay DNA) là một phân tử acid nucleic mang thông tin di truyền mã hóa cho phân tử protein hoặc ARN.

Alen(Allelle): là các trạng thái biểu hiện khác nhau của cùng một gen.

Actin (còn gọi là sợi mỏng, đối lập với sợi dày)
là một loại sợi trong cấu trúc cơ của động vật. Nó gồm 3 thành phần protein khác nhau:
actin
tropomyosin
troponin

Adenovirus là loại virut phổ biến nhất gây ra các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp trên thường gặp ở trẻ nhỏ vào mùa thu đông.
adenovirus.gif


ARN di truyền : là ARN mang thông tin di truyền gặp ở đa số virus thực vật và một số thực khuẩn thể .Dạng ARN có thể ở dạng mạch đơn hay mạch kép .

ARN thông tin (mARN) : là phiên bản của gen, mang các bộ 3 mã sao, làm nhiệm vụ khuôn mẫu cho dịch mã ở riboxom
ARN thông tin (mARN) có cấu trúc mạch đơn kích thước không đồng nhất được tổng hợp từ các gen cấu trúc hay gen điều hòa và dùng làm khuôn để tổng hợp prôtêin ,gồm khoảng từ 75 -3000 ribônu. mARN chiếm từ 5 -10% tổng số ARN của tế bào .

ARN vận chuyển(tARN) : là phân tử nhỏ chỉ có khoảng từ 73 -90 ribônu có cấu trúc bậc 3 có 3 chiều .Mỗi phân tử tARN chỉ liên kết tạm thời với 1 loại axit amin nhất định .Có trên 60 loại tARN được phát hiện .tARN có đời sống tương đối dài ( có thể qua nhiều thế hệ tế bào ).
picture.php


ARN riboxom (rARN): chiếm tới 80% tổng số ARN trong tế bào và là thành phần chủ yếu cấu tạo thành các riboxom ngoài ra còn tìm thấy ở các bào quan như ti thể , lạp thể ....Được cấu tạo từ 160-13000 ribônu.
picture.php


Axit amin là đơn vị cấu trúc cơ bản của prôtêin, mỗi axit amin đc cấu tạo từ 3 Nu (mã di truyền)
aminoacidstruc_zwitter.jpg


ATP(Ađênôzin triphôtphat)
là phân tử mang năng lượng, là tiền tệ năng lượng của mọi tế bào, bởi ATP được dùng cho tất cả các quá trình cần năng lượng.
picture.php


Axit nuclêic
là tên gọi chung cho Axit deoxiribonucleic (ADN) & Axit ribonucleic (ARN)
picture.php


ADN- pôlimeraza là 1 loại enzim tham gia quá trình nhân đôi ADN
có 3 loại: ADN- pôlimeraza I có chức năng loại bỏ ARN mồi và sửa chữa ADN, ADN- pôlimeraza II có chức năng xác định sự bắt đầu và kết thúc tổng hợp một phân đoạn mới,ADN- pôlimeraza III có chức năng gia tăng chiều dài của sợi mới tổng hợp

ADN-ligara là enzim tham gia quá trình nhân đôi ADN giúp gắn các đoạn Okazaki thành một mạch liên tục

Amilaza là enzim có chức năng phân huỷ tinh bột thành glucôzơ

Adenin là một loại Nucleôtit(viết tắt là A)-đơn phân cấu tạo nên axit Nuclêic(ADN,ARN)
picture.php


AIDS là Hội chứng suy giảm miễn dịchh ở nguời làm cho khả năng chống bệnh suy yếu đến nỗi cơ thể bị các thứ bệnh hoành hành, điều trị không khỏi được.

Alen trội: là gen có biểu hiện trạng thái trội.

Alen lặn: là gen có biểu hiện trạng thái lặn..

An toàn sinh học là sự bảo vệ kinh tế ,môi trừong và sức khỏe của con nguời khỏi bị các loài sâu bọ và các thứ bệnh.....gồm những cố gắng ngăn chặn các loài sâu bọ và những thứ bệnh mới xảy ra giúp kiềm chế sự bộng phát của chúng.

Âm đạo là bộ phận sinh dục có ở nữ gồm ống cơ cấu tạo đơn giản, có khả năng co giãn, nằm giữa bọng *** và ruột thẳng, xuất phát từ tử cung và thông ra bên ngoài, có ở đa số động vật có vú giống cái để tiếp nhận cơ quan giao phối của con đực khi giao phối.

Âm hộ là bộ phận ngoài của cơ quan sinh dục nữ và thú giống cái, cửa vào âm đạo, trên giáp lỗ tiểu và âm vật, dưới giáp hậu môn ngoài ra còn đựoc gọi là cửa mình.

Âm vật là một khối mô cứng dài nằmở giữa và phía trên của âm hộ, đầu âm vật được che một phần bởi nơi hai môi nhỏ hợp lại.

Ang-xtrong là đơn vị đo chiều dài của 1 phân tử hay đại phân tử trung tế bào.Kí hiệu [tex]A^0[/tex]


Alen gây chết là sự tương tác giữa các gen làm cho đời sau đựoc sinh ra có con sống có con chết.


Át chế là hiện tượng gen trội lấn át gen lặn làm cho gen lặn ko biểu hiện tính trạng
 
Last edited by a moderator:
B

bim198

Anh đào : loài hoa Kanzakura , có 3 màu là màu trắng, hồng và đỏ . Thời gian tồn tại của một bông hoa anh đào thường kéo dài từ 7 đến 15 ngày, trung bình là khoảng 1 tuần. Tùy theo từng chủng loại hoa và điều kiện môi trường thời tiết mà tuổi thọ của hoa anh đào khác nhau.
sakura_40.jpg



Atiso (tên khoa học: Cynara scolymus) là loại cây là gai lâu năm có nguồn gốc từ miền Nam châu Âu (quanh Địa Trung Hải) đã được người Cổ Hy Lạp và Cổ La Mã trồng để lấy hoa làm rau ăn
Astiso.jpg
 
Last edited by a moderator:
T

traitimbang_3991

+Biến dị (change ; variation): hiện tượng con sinh ra ,khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết
+Bảng bennet : là bảng kẻ để xác định các tổ hợp khi biết các giao tử .
+BẢN CHẤT VÀ NUÔI DƯỠNG : sự tương tác giữa các nhân tố di truyền và môi trường trong việc xác định những đặc điểm quan sát được ở một sinh vật.
+bào tư : (spore )Cơ quan sinh sản của một số loài thực vật bậc thấp, sau khi được phát tán theo gió, nước đến nơi có điều kiện thích hợp sẽ mọc thành cá thể mới.
+BÀI TIẾT :quá trình đưa ra khỏi cơ thể các sản phẩm chuyển hoá cuối cùng, các chất lạ, nước, các muối, các chất hữu cơ thừa, đã được đưa vào cùng với thức ăn và nước uống
+BÀNG QUANG : túi cơ có vách mỏng để tích tạm thời nước tiểu ở phần lớn các động vật có xương sống (trừ chim và một số loài bò sát).
+BAO CHUNG: vòng các lá bắc mọc dưới hoa, thường thấy ở thực vật hạt kín với cụm hoa dày đặc (cụm hoa hình đầu, hình tán), dùng để bảo vệ. Còn gặp BC ở ngành Rêu (Bryophyta) là sản phẩm của mô để bảo vệ túi trứng.
+Bạch tạng (albinism): là bệnh giảm sắc tố di truyền. Biểu hiện của bệnh bạch tạng là da bị giảm hay mất hẳn sắc tố, tóc bạc. người bệnh sợ ánh sáng, bị giảm thị lực, không chịu được ánh sáng mặt trời, da nhạy cảm với tia cực tím và dễ bị ung thư da ở vùng tiếp xúc với ánh sáng.
+Bạch biến (vitiligo): là bệnh giảm sắc tố da khu trú, tự phát. chỗ da bị bạch biến không có tế bào sắc tố.
+Bạch cầu( hay bạch huyết cầu): (nghĩa là "tế bào máu trắng", còn được gọi là tế bào miễn dịch), là một thành phần của máu. Chúng giúp cho cơ thể chống lại các bệnh truyền nhiễm và các vật thể lạ trong máu. Chúng là một phần của hệ miễn dịch
+Bạch huyết: là dịch trong suốt bao bọc các mô của cơ thể, giữ cân bằng chất lỏng, và loại bỏ vi khuẩn khỏi các mô. Bạch huyết thâm nhập hệ tuần hoàn qua các mạch bạch huyết.
+bazơ nitơ: là thành phần cấu tạo nên các đơn phân Nuclêic gồm các loại:ađênin(A),timin(T),xitzin(x),guanin(G),ur axin(U)
+Bản năng: là khuynh hướng vốn có của một sinh vật đáp lại một tác động hay điều kiện cụ thể.
+bản năng sinh sản: gọi cách khác là bản năng duy trì nòi giống....mỗi loài đều có ý thức ngay từ khi sinh ra
Vd: Cá rô đồng leo lên ruộng vào mùa mưa, sự di cư này chính là để tìm một vùng nước sâu hơn để đẻ trứng.
+bản năng sinh tồn: là tìm cách để bảo vệ mạng sống
Vd:ngựa vằn thấy sư tử thỳ chạy ;))
+bất thụ: là ko có khả năng thụ phấn
+bản đồ di truyền(bản đồ gen): là bản đồ phân bố các gen trên các NST của một loài
+BẢN ĐỒ GIỚI HẠN : sơ đồ phản ánh vị trí những chỗ có thể bị cắt bởi các enzim giới hạn trên một phân tử ADN.
+BỘ RĂNG: phần phụ cứng ở trong xoang miệng dùng để nghiền, xé thức ăn.
+bộ xương: đảm nhận các vai trò trong việc tạo hình cơ thể, tạo các khoang chứa cơ quan nội tạng, hỗ trợ quá trình vận động, là nơi sản sinh của các tế bào máu
images

+bộ NST lưỡng bội(2n): là bộ NST có 2n NST đơn ở trong tế bào của các loài sinh vật ( gồm các cặp NST tương đồng) , được tạo ra từ sự tổ hợp lại các giao tử của bố (cho n NST) và mẹ(cho n NST .Số lượng NST trong bộ NST lưỡng bội đặc trưng cho từng loài
Picture2.jpg

VD: bộ NST của người
+bộ NST đơn bội(n): là bộ NST chứa 1NST của mỗi cặp NST tương đồng trong bộ NST lưỡng bội 2n
+bộ ba(mã bộ ba hay mã di truyền): mỗi bộ ba là tổ hợp của 3 Nuclêic
+BIOTIP : nhóm sinh vật trong một quần thể, có cùng thuộc tính di truyền và có cùng phản ứng như nhau với ngoại cảnh.
+BIẾN HÌNH: sự biến đổi hình thái về mặt đại thể cũng như vi thể của tế bào, mô (vd. chu kì biến hoá của kí sinh trùng) cũng như bệnh lí (vd. tế bào viêm).
+BIẾN THÁI:
1. Ở thực vật: hiện tượng hình thành cơ quan sinh dưỡng thực vật điển hình diễn ra trong quá trình chủng loại phát sinh (rễ, chồi, lá) và được xem như kết quả thích nghi của sinh vật với môi trường sống. Vd. biến đổi của một lá kèm thành tua cuống, cơ quan dự trữ (lá, cành) hoặc phần của hoa.
2. Ở động vật: sự trải qua một hay nhiều lần biến đổi tăng kích thước, hình dạng của động vật trong quá trình phát triển. BT xuất hiện ở tất cả các động vật có giai đoạn ấu trùng.
Bien%20thai.jpg

+BÌU : bao da chứa tinh hoàn, treo trực tiếp vào phần sau dương vật ở động vật có vú đực.
+BUỒNG TRỨNG:bộ phận của cơ quan sinh dục cái, có chức năng sản xuất tế bào trứng và hocmon sinh dục.
+BAO NOÃN HOÀNG: lớp vỏ bọc lấy noãn hoàng, thông với ruột phôi ở trứng một số loài động vật.
+BAO NOÃN: [ nang trứng], túi đầy dịch trong suốt; hình tròn, bầu dục hoặc hình quả lê; nằm trong lớp đệm vỏ của buồng trứng động vật có vú, chứa tế bào trứng (noãn).
+BAO RỄ MẦM: bao bảo vệ quanh rễ mầm ở các cây họ Lúa.
+BAO MYELIN: lớp vỏ bao quanh sợi trục tế bào thần kinh.
+BỨC XẠ QUANG HỢP:vùng quang phổ của ánh sáng Mặt Trời có bước sóng từ 0,4 đến 0,76 µm mà thực vật có thể hấp thụ được trong quá trình quang hợp nhờ diệp lục và các sắc tố khác.
+BỰA RĂNG: lớp phủ trên răng do nước bọt kết hợp với đường và các mảnh thức ăn khác
+Bàng quan: khi cả 2 loài không ảnh hưởng gì đến nhau
Ví dụ: Các cây trong rừng và con báo
+bổ trợ: là các tác nhân hỗ trợ, giúp đỡ nhau để cùng phát triển ;))
+băng huyết:Hiện tượng chảy máu nhiều một cách bất thường từ cơ quan sinh dục nữ
+bướu cổ: là một loại bệnh xuất hiện khi thiếu i-ốt
+BỆNH LÍ GEN: bệnh xuất phát từ các biến đổi bất thường ở các giao tử (tinh trùng hay noãn), do các sai lệch nhiễm sắc thể (như hội chứng Đao) gây ra, rất ít lây truyền; do các gen bệnh lí trên các nhiễm sắc thể, bệnh có thể bẩm sinh hay không bẩm sinh
+bệnh Giang mai (syphilis): là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Treponema pallidum, thường lây theo đường sinh dục nhưng cũng hay truyền từ mẹ xuống thai nhi và trong lúc truyền máu.
+bệnh truyền nhiễm: là các bệnh có thể lây truyền từ người này sang người khác qua nhiều con đường lây truyền như khi giao tiếp, qua đường máu.............
+Bệnh di truyền: là những bệnh do cha mẹ truyền cho con qua tế bào sinh dục (trứng hoặc tinh trùng).
+Bệnh Xương thuỷ tinh (hay còn gọi là bệnh giòn xương, bệnh tạo xương bất toàn) người bị bệnh này có thể gãy xương tự phát, biến dạng xương, lùn, các bất thường của răng
+bệnh máu khó đông (Hemophilia): Bệnh xuất hiện do cơ thể thiếu hụt hoặc không có đủ các yếu tố làm đông máu. khi bị thương chảy máu sẽ rất khó cầm máu......có thể dẫn đến chết người
+bóng đè: bóng đè là hiện tượng ta thức dậy một nửa : vùng não cảm giác đã "tỉnh", vùng vận động thì còn "ngủ". rất dễ xảy ra khi ta ngủ trong trạng thái mệt mỏi.
Khi bị bóng đè đầu óc hoàn toàn tỉnh táo nhưng cơ thể thì không cử động được.
+Bệnh Chân voi: là bệnh lý trong đó một số vùng của cơ thể (nhất là chân, tay, bộ phận sinh dục) bị sưng to quá mức. Nguyên nhân là do hệ bạch huyết ở đó bị tắc nghẽn, khiến dịch bạch huyết tích tụ lại rất nhiều. Da và tổ chức dưới da ở khu vực tổn thương thường dày lên, có thể bị viêm tấy do bội nhiễm vi khuẩn khác.
+Bệnh lao (còn gọi là TB): là bệnh do vi trùng (vi khuẩn) gây ra. Bệnh lao thường tấn công phổi, ngoài ra còn có thể tấn công các bộ phận khác như phổi, bộ phận sinh dục.......
+Bệnh Down ở người: Người bị bệnh này thừa một NST số 21 (47 XX/XY + 21). Triệu chứng: Người ngu đần, cơ thể phát triển không bình thường, cổ ngắn, gáy rộng và dẹt, khe mắt xếch, lông mi ngắn và thưa, lưỡi dài và dày, ngón tay ngắn, không có con.
+ Bệnh Turner (Hội chứng Tớcnơ): thiếu 1 NST số 45. XO thiếu 1 NST X/Y. Triệu chứng: Bệnh biểu hiện ở phụ nữ như: Nữ lùn, cổ ngắn, vú không phát triển, âm đạo hẹp, dạ con hẹp, không có kinh nguyệt, trí nhớ kém.
+ Bệnh Kleinfelter (siêu nam): Mang bộ NST 47 có thêm 1 NST Y: XYY. Triệu chứng: Nam người cao, chân tay dài, mù màu, ngu đần, tinh hoàn nhỏ.
+Bệnh siêu nữ: Mang bộ NST 47 có thêm 1 NST X: XXX. Triệu chứng: Nữ vô sinh, rối loạn kinh nguyệt, buồng trứng và dạ con không phát triển, si đần.
+Bệnh di truyền phân tử: là những bệnh do các đột biến gen làm ảnh hưởng tới protein mà chúng mã hoá như mất hoàn toàn protein, mất chức năng protein hay làm cho protein có chức năng khác thường và dẫn đến bệnh.
+Bệnh loạn dưỡng Đuxen: là bệnh do đột biến gen lặn xảy ra trong gen Dystropin liên kết với X--> protein Dystrophin ở bề mặt tế bào cơ không được tổng hợp-->cơ thoái hoá-->tổn thương chức năng vận động.Bệnh biểu hiện ở 3-5 tuổi, nặng dẫn đến tàn phế.Tử vong nhiều ở tuổi 18-20.
+Bệnh pheninketo niệu: là bệnh do đột biến trong gen mã hoá enzim chuyển hoá pheninalanin-->tirozin.Pheninalanin không được chuyển hoá nên ứ đọng trong máu -->não làm đầu độc tế bào thần kinh -->bệnh nhân điên dại, mất trí.
 
S

sasukecoldly

CAROTENOIT:
(A. carotenoids), nhóm sắc tố màu vàng, da cam hoặc đỏ gồm caroten và xantophin (xanthophill) có ở tất cả các sinh vật quang hợp (như những sắc tố phụ trong quang hợp); ngoài ra C còn có ở một vài bộ phận của động vật (lông, tế bào mỡ, lòng đỏ trứng). C góp phần cùng antoxianin làm thành màu vàng của lá vì lúc đó màu xanh lá cây do diệp lục (bình thường che lấp màu của nhóm C) đã giảm xuống. C cũng có nhiều ở một số hoa, quả như cà chua, gấc, vv. C có ba đỉnh hấp thụ cực đại ở vùng ánh sáng xanh tím của quang phổ. C màu da cam có trong cà rốt. Phân tử của caroten có thể chia thành hai phần giống nhau tạo vitamin A trong quá trình tiêu hoá của động vật có xương sống. Xantophin giống caroten nhưng phân tử có thêm oxi. Xt. Sắc tố quang hợp.
CẤY TRUYỀN HỢP TỬ:
(cg. di thực phôi), phương pháp hiện đại trong công nghệ sinh học: truyền hợp tử từ vật nuôi cái này sang vật nuôi cái khác. Được thực hiện ở vật nuôi cho sữa, trước hết là ở bò sữa và trâu sữa. CTHT chỉ dùng trong công tác nhân giống đối với những con cái đặc biệt có sản lượng sữa cao, được xếp vào cấp đặc cấp hoặc cấp kỉ lục. Bằng phương pháp CTHT, một con cái một năm cho được 7 - 15 hợp tử, truyền cho các con cái khác nuôi thai và nuôi con sau khi đẻ.
CHẤT CHUN :
thành phần có tính đàn hồi của mô liên kết, chủ yếu ở dưới da, các dây chằng, thành động mạch; là một protein không tan trong nước, kháng axit, kháng bazơ và enzim tiêu đạm nhưng bị elastaza của dịch tuỵ tiêu huỷ. Bằng phương pháp nhuộm đặc biệt, qua kính hiển vi quang học, nhìn thấy CC dưới dạng sợi hoặc những hạt bắt màu đen. Trong quá trình lão hoá của người, CC bị tiêu hao dần (thoái hoá, đứt đoạn, tan rã...), góp phần làm cho da nhăn nheo, gây tổn thương xơ vữa động mạch
CHẤT CƠ BẢN:
bao gồm protein, glicoprotein, mucopolisacarit, muối khoáng, nước, vv.; là môi trường trao đổi chất giữa các tế bào và môi trường bên ngoài. CCB nằm trong khoang gian bào giữa các tế bào liên kết. Ở biểu mô, CCB tạo nên chất kết dính các tế bào biểu mô với nhau và tạo thành màng đáy ngăn cách lớp biểu mô với lớp đệm liên kết.
CHẤT DẪN DỤ:
các hợp chất hoá học hoặc thiên nhiên đặc trưng có tính hấp dẫn một số loài động vật như chuột, côn trùng, vv. Theo tính chất tác động, được chia ra một số nhóm: CDD sinh dục hấp dẫn (thu hút) các cá thể khác giới tính cùng loài; CDD dinh dưỡng hấp dẫn các sinh vật đến nguồn thức ăn. Trong số đó, CDD sinh dục có tác dụng đặc hiệu cho từng loài, có phạm vi ảnh hưởng rộng với bán kính hàng chục mét, có khi hàng kilômét; CDD dinh dưỡng thường có hiệu lực tác động yếu hơn. Ở Việt Nam, đã dùng CDD để diệt ruồi đục quả cam đạt kết quả tốt, đang khảo nghiệm sử dụng CDD để diệt sâu hại bông. Xt. Pheromon.
CHẤT GÂY NGÁN:
(tk. chất ức chế dinh dưỡng), hợp chất hoá học có tác dụng làm cho sâu hại ngán và tránh khỏi nguồn cây thức ăn, không trực tiếp giết chết mà gián tiếp làm chúng chết vì đói, đặc biệt đối với loài hẹp thực. Thường dùng các chất triphenylaxetat, hiđroxit và một số chất thơm chứa nitơ. Người ta đã sử dụng CGN để phòng trừ sâu hại lúa, rau.
CHẤT NHIỄM SẮC:
mạng lưới lỏng lẻo các sợi, thấy ở nhân không chia, tương ứng với vật liệu nhiễm sắc thể. Dựa vào các đặc tính nhuộm màu của chúng, phân thành chất nguyên nhiễm sắc và chất dị nhiễm sắc. Chất dị nhiễm sắc xoắn mạnh và đặc hơn nên bắt màu mạnh với kiềm. Người ta cho rằng, chất nguyên nhiễm sắc tham gia tích cực quá trình phiên mã và vì vậy nó tham gia tổng hợp protein. Chất nguyên nhiễm sắc bắt màu mạnh trong phân chia nhân, trong khi đó, chất dị nhiễm sắc không hoạt động.
CHẤT PHÔI :.
1. Phần cơ thể truyền được những tính trạng của nó sang thế hệ sau, được nhà sinh học Đức Vaixman (A. Weismann; 1834 - 1914) tìm ra khoảng đầu thế kỉ 20. Ngày nay người ta cho rằng, phần lớn thông tin đó do ADN mang trong nhiễm sắc thể.
2. Chất tế bào đặc biệt của trứng ở phần lớn động vật, phát triển thành tế bào phôi có nhân. Nằm ở một đầu của trứng côn trùng, dưới thể liềm xám ở trứng lưỡng cư, trong nội bì của động vật có màng ối
CHẤT SINH TRƯỞNG :
những hợp chất hữu cơ với nồng độ rất thấp nhưng có hoạt tính điều khiển sinh trưởng và phát triển của thực vật nhờ tác động tương hỗ giữa chúng. Vd. auxin, giberelin, xitonin, axit abxisic và etilen.
CO MẠCH:
hiện tượng co hẹp các mạch máu nhỏ do cơ trơn co trong thành mạch. Xảy ra khi huyết áp giảm, nhiệt độ bên ngoài thấp hoặc bị đau do kích thích các sợi thần kinh CM hoặc tiết ađrenalin (x. Dây thần kinh vận mạch).
CHOLESTEROL :

(A. cholesterol), loại sterol (dẫn xuất béo) tìm thấy trong các tế bào động vật, trong mật, huyết cầu, màng tế bào, huyết tương và noãn hoàng, vv. Được xem là một trong những nguyên nhân của xơ vữa động mạch do bị lắng đọng lại trên thành mạch và làm hẹp mạch.
CISTRON :

(A. cistron), đơn vị chức năng của di truyền là một đoạn ADN xác định một chuỗi polipeptit riêng lẻ của một phân tử protein. Sự tồn tại của C có thể xác minh nhờ phép thử cis - trans (x. Gen).
CHI:

(sinh; genus; tk. giống), đơn vị phân loại trên loài trong hệ thống phân loại, gồm một hay nhiều loài gần nhau. Có thể chia thành phân C (phân giống), nhánh hay sectio, dãy hay phân dãy. Nhiều C gần nhau hợp lại thành họ. C dùng cho thực vật và vi sinh vật, giống dùng cho động vật. Có tác giả dùng C cho cả động vật. Vd. C Hải quỳ (Actinia).
COCAIN:

(A. cocaine; cg. metylbenzoylecgonin), C17H21O4N. Là ancaloit (hoạt chất) chủ yếu của lá cây côca Erythroxylum coca, họ Erythroxylaceae, mọc hoang ở miền núi Nam Mĩ (Pêru, Bôlivia, Côlômbia...). Cây này được trồng chủ yếu ở các nước Mĩ Latinh, Inđônêxia; mọc tốt ở các tỉnh phía nam Việt Nam. C là chất rắn, hình vảy trắng, tnc = 98 oC. Tan ít trong nước, tan được trong etanol và ete. Từ xa xưa, thổ dân Nam Mĩ đã dùng lá côca (nhai lá côca với một chút vôi tôi) làm thuốc kích thích gây hưng phấn. C được dùng liều nhỏ trong y học làm thuốc tê bộ phận, thuốc giảm đau (trong khoa tai - mũi - họng, mắt; trong bệnh đau dây thần kinh), nhưng nếu dùng nhiều lần sẽ gây quen thuốc và gây nghiện. C là một loại ma tuý nguy hiểm (dùng dưới dạng thuốc tiêm và thuốc hút), rất khó cai. Với liều cao, C gây ngộ độc: làm tê liệt hệ thần kinh trung ương và làm dãn đồng tử, gây ảo giác, rối loạn thị giác, co giật.
cocain.jpg

COLAGEN:

(A. collagen), protein hình sợi, chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các protein của động vật có xương sống bậc cao. Có trong da, xương, sụn, thành mạch máu, răng. Cấu trúc đặc biệt rất bền gồm nhiều tropocolagen kết hợp với nhau. Mỗi phân tử tropocolagen gồm ba chuỗi polipeptit bện với nhau tạo thành cấu trúc siêu xoắn. Chứa khoảng 35% glixin, 11% alanin, 12% protein và chỉ một lượng nhỏ các axit amin khác. C tan trong dung dịch kiềm (10%), không tan trong nước và dung môi hữu cơ. Đun với nước hoặc dung môi hữu cơ trong thời gian dài, C chuyển thành gelatin.
CỘNG SINH:
(symbiosis), việc chung sống của hai hoặc nhiều cá thể thuộc các loài khác nhau kết hợp thường xuyên với nhau, có lợi cho cả hai hoặc nhiều bên. Vd. những sinh vật đơn bào trong dạ cỏ của loài động vật nhai lại tiêu hoá xenlulozơ của thực vật, chuyển thành glucozơ mà kí chủ đồng hoá được, là những sinh vật CS với kí chủ
CỤM HOA:

nhiều hoa tập hợp lại trên một trục chung, mà các hoa này được mọc ra trong nách lá hoặc lá bắc. Được chia ra: CH có hạn là kiểu CH có trục chính ngừng sinh trưởng rất nhanh, tạo ra một hoa ở đỉnh đầu, các hoa sinh ra sau do hình thành chồi bên như CH xim xoắn ốc, xim bò cạp, xim hai ngả, xim nhiều ngả gặp ở hoa layơn, vòi voi, mẫu đơn, tu hú, mò trắng, húng, tía tô, ích mẫu...; CH vô hạn với trục chính của hoa tiếp tục sinh trưởng tạo ra nhiều hoa mới và mới nữa, kết quả là các hoa nằm trên các cuống hoa bên phát triển đầu tiên, thường gặp CH chùm, ngù (phượng vĩ, lim xẹt), tán (cà rốt, rau mùi, thìa là), bông (lúa, huệ, ngô, cau, ráy, cỏ roi ngựa), CH hình đầu (cúc, cỏ nhọ nồi, thược dược, vạn thọ). Cấu tạo CH liên quan đến cách thụ phấn và thể hiện sự tiến hoá của thực vật hạt kín qua quá trình chọn lọc tự nhiên.
CỤM GEN :
tập hợp các gen liên kết chặt chẽ có xu hướng biểu hiện như một đơn vị riêng biệt vì trao đổi chéo giữa chúng rất hiếm xảy ra
CUỐNG NOÃN:
cấu trúc tạm thời thấy ở thực vật hạt kín có tác dụng nối phôi vào nội nhũ nuôi dưỡng sau khi thụ tinh. Cũng còn thấy ở một số thực vật hạt trần (như tuế) và dương xỉ (quyển bá Selaginella), CN nối phôi vào mô của thể giao tử cái. CN có thể đơn bào hoặc đa bào và phát triển từ tế bào ngoài trong số hai tế bào của lần phân chia đầu tiên của hợp tử
CUTIN :
(A. cutin), nhóm các hợp chất có tính chất như axit béo, tạo thành một lớp liên tục trên biểu bì của thực vật và chỉ bị ngắt bởi các lỗ vỏ. Không thấm nước, và ngăn cản sự xâm nhập của vật kí sinh vào cây.
CỬA SỔ BẦU DỤC:
lỗ nằm ở đáy ống tiền đình, có màng mỏng tách biệt tai giữa và tai trong ở động vật bốn chi. Truyền rung động từ xương bàn đạp tới ngoại dịch tai trong.
CỬA SỔ TRÒN :

một lỗ ở đáy ống màng nhĩ được đóng kín bằng một màng nằm giữa tai trong và tai giữa ở động vật có xương sống bậc cao. Màng này dịch chuyển để phù hợp với thay đổi áp suất của ngoại dịch do rung động của cửa sổ bầu dục gây ra.
 
B

bim198

Ba đậu hội an ( Croton touranensis)
là 1 loại cây thuộc họ thầu dầu
Cây ưa sáng và ẩm, mọc rải rác dưới tán rừng thưa, ở ven rừng rậm hay dọc suối
Cây gỗ lùn, lá nhẵn, mọc chụm ở đầu cành, hình mác ngược, dài 6 - 10cm, mép lá có răng, nhọn ở hai đầu, có 2 tuyến ở gần gốc của mặt dưới phiến lá

3065.JPG


Ba đậu phú quốc ( Croton phuquocensis )
là 1 loại cây thuộc họ thầu dầu
Mọc trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm. Lá hình mác hay thuôn, dài đến 15cm, mỏng, nhẵn, có 10 - 12 đôi gân bậc hai

3064.JPG


Ba đậu tây(Hura crepitans)

Là 1 loại cây thuộc họ thầu dầu
Cây có nguồn Cây có nguồn gốc ở châu Mỹ nhiệt đới được nhập trồng làm cây bóng mát dọc đường, có khi trở thành cây hoang dại. Vỏ cây thu hái quanh năm. Hạt nhặt ở những quả chín.

2543.JPG


Ba bét lông ( Mallotus barbatus )
Là 1 loại cây thuộc họ thầu dầu
Ở Việt Nam: cây mọc trong rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới, thứ sinh, địa hình đồi và núi thấp, gặp ở hầu hết các tỉnh ở nước ta.

2550.JPG



Ba gạc lá nhỏ ( Rauvolfia indochinensis)

là 1 loại cây thuộc họ trúc đào
Cây mọc ở chân đồi, bờ nương rẫy, bờ rào quanh làng và trảng cây bụi trên cát vùng ven biển miền trung
. Lá có cuống ngắn, mọc vòng 3, phiến lá hình mác hoặc hình thuôn, đầu nhọn, mỏng.

3167.JPG


Ba gạc lá to( Rauvolfia cambodiana )
là 1 loài cây thuộc họ trúc đào
Mọc ở rừng thứ sinh vùng nương rẫy cũ, bãi hoang, đôi khi gặp cả trong rừng tre nứa. Lá có cuống dài 1 - 2cm, mọc vòng 3, tập trung nhiều ở đầu cành.

3166.JPG
 
Last edited by a moderator:
G

goodfriend138

bò

Bướm ngày
Bướm ngày là các loài côn trùng nhỏ, biết bay, hoạt động vào ban ngày thuộc bộ Lepidoptera, có nhiều loại, ít màu củng có mà sặc sỡ nhiều màu sắc cũng có. Thường chúng sống gần các bụi cây nhiều hoa để hút phấn hoa, mật hoa, góp phần trong việc giúp hoa thụ phấn. Bướm ngày nhiều khi gọi tắt là bướm, mặc dù bướm có thể chỉ đến bướm đêm (ngài).
images

Bọ rùa
là tên gọi chung cho các loài côn trùng nhỏ, mình tròn hình cái trống, phủ giáp trụ, trên mặt cánh có những chấm đen (có loài không có). Người ta phân loại bọ rùa tùy theo số chấm và hình thái cơ thể.
images

BÓI CÁ
Việt Nam có gặp như Ceryle rudis (bói cá nhỏ) và Megaceryle lugubris (bói cá lớn) không phổ biến bằng các loài trong họ Bồng chanh (có người cũng gọi là bói cá), vì thế từ họ Bói cá nói chung khá mơ hồ. Nói chung bồng chanh nhỏ hơn bói cá.
Tất cả các loài trong họ này đều là các chuyên gia ăn cá, không giống như nhiều loài trong hai họ kia, và có lẽ chúng là hậu duệ từ các loài ăn cá trong họ Alcedinidae đã vượt qua eo biển Bering để sang Tân Thế giới để tiến hóa trở thành bói cá lớn (chi Megaceryle),
images

Bìm bịp
là tên chung để chỉ khoảng 30 loài chim do tiếng kêu của chúng tương tự như "bìm bịp" vào mùa sinh sản (từ tháng 3 tới tháng 7 hàng năm).
images

bạch tuộc
là loài động vật thân mềm,có 8 chân và đó cũng là cơ quan di chuyển,trên toàn bộ cơ thể bạch tuộc co những đốm tròn đó chính là cơ quan bảo vệ của chúng
images

báo sư tử
là một dạng mèo khổng lồ tìm thấy ở Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Nam Mỹ. Trong các tên của nó theo ngôn ngữ địa phương còn là báo cu ga, sư tử núi, báo, báo núi hay mèo sơn (painted cat). Ở Mỹ, báo được dùng để chỉ tới báo sư tử, mặc dù thuật ngữ báo đen thông thường là chỉ tới các biến thể nhiễm hắc tố của báo hoa mai hay báo đốm Mỹ thay là tới báo sư tử.
images

báo lửa
Báo lửa hay beo vàng châu Á (danh pháp khoa học: Catopuma temminckii, hay Profelis temminckii hoặc Felis temminckii), còn được gọi là beo vàng Temminck, là động vật ăn thịt thuộc họ Mèo có kích thước trung bình (dài 90 cm, cộng với đuôi dài 50 cm) cân nặng 12 đến 16 kg, chủ yếu sống hoang dã.
images

báo hoa mai
là một trong bốn loài 'mèo khổng lồ' thuộc chi Panthera. (Các loài khác là sư tử, hổ và báo đốm Mỹ.) Chúng dài từ 1 đến gần 2 mét, cân nặng từ 30 đến 70 kg. Con cái thông thường có kích thước bằng khoảng 2/3 con đực.
Phần lớn báo hoa mai có màu nâu hay nâu vàng nhạt với các đốm đen, nhưng lớp lông của chúng thì rất đa dạng. Các đốm có xu hướng nhỏ hơn về phía đầu, lớn hơn và có tâm nhạt ở phía thân.
images

con bê
là con của con bò,hình dạng cũng không có gì khác vs con bò ,nhưng nhỏ và gầy hơn
images

bào ngư
BÀO NGƯ:
(Haliotidae; tk. ốc cửu khổng, ốc chín lỗ, cửu khổng, cửu khẩu), họ Ốc biển, lớp Chân bụng (Gastropoda). Thông thường, vỏ các loài ốc có tầng thân và tầng xoắn ốc nhưng vỏ BN có tầng thân rất phát triển, trong khi tầng xoắn ốc kém phát triển, chìm trong tầng thân. Vì vậy, toàn thân BN nom như một khối dẹt, được bọc trong tấm vỏ dẹt như cái đĩa. Song song với mép ngoài miệng vỏ có 7 - 9 gờ, đầu cuối các gờ tạo thành các lỗ (thường 7 - 9 lỗ, không kể các lỗ đã thoái hoá chỉ còn vết), đấy là các lỗ hô hấp của BN. Mặt ngoài vỏ có nhiều vân tím, nâu, xanh xen kẽ nhau; mặt trong có lớp xà cừ óng ánh.
images

bò biển
BÒ BIỂN :
(Hydrodamalis stelleri), loài thú biển thuộc bộ Hải ngưu (Sirenia). Thân to, thuôn, dài đến 8 m, đuôi có vây nằm ngang, nặng đến 3,5 tấn. Chi trước hình mái chèo, chi sau tiêu giảm. Da trần, dày, thô, màu đen, không lông. Thiếu răng, vòm miệng và mép hàm dưới có các tấm sừng. Ăn lọc, thức ăn chính là rong biển. Sống ở vùng biển nông quần đảo Kômanđo (Komandorskie Ostrova). Khai thác lấy thịt, mỡ. Đã tuyệt chủng từ 1765. BB được nhà thám hiểm người Nga Xtenle (G. W. Steller) mô tả đầu tiên năm 1741.
images

BÒ SÁT :
(Reptilia), lớp động vật có xương sống bốn chân đầu tiên thích nghi hoàn toàn với đời sống ở cạn. Da khô, thiếu tuyến da và có vảy sừng chống thoát hơi nước. Thở bằng phổi. Tim 4 ngăn chưa hoàn toàn: máu giàu oxi (đã khử cacbon đioxit) và máu đen vẫn trộn lẫn vào nhau. Thụ tinh trong. Trứng lớn, vỏ thấm vôi hoặc vỏ dai. Phôi phát triển không qua giai đoạn ấu trùng. BS là động vật biến nhiệt, tiến hoá từ lưỡng cư nguyên thuỷ. Trong lịch sử địa chất, BS xuất hiện từ cuối nguyên đại Palêôzôi. BS hiện nay chỉ là phần sót lại của thế giới BS rất phong phú trong đại Trung sinh (cg. Mêzôzôi). Trong các kỉ Triat, Jura và Krêta, BS đã phát triển rất đa dạng và sống cả trên cạn, dưới nước (BS dạng cá) và trên không. Kích thước BS lúc đó thường rất lớn (khủng long), có loài dài tới 26 m (Diplodocus). Phân tích giải phẫu học và tài liệu cổ sinh vật, người ta cho rằng từ BS cổ của đại Trung sinh có ba nhánh tiến hoá, xuất hiện và hình thành ba nhóm động vật: động vật có vú, chim và BS hiện nay. Đến cuối kỉ Krêta, tất cả các loài BS khổng lồ Trung sinh bị tuyệt diệt. Các loài BS hiện nay gồm các loài ở cạn như thằn lằn, rắn và ở nước như cá sấu, rùa. Xt. Diplodocus.
Bo%20sat.jpg

BỌ BIẾC :
(Nitidulidae), họ côn trùng, phân họ Cánh cứng ăn tạp (Adephaga). Cơ thể gù, màu ánh kim, dài 1 - 6 mm. Hơn 2.000 loài, phân bố rộng. Sống trong phân, xác chết. BB ăn hoa (Meligethes sp.), sống trong bao hoa, làm héo hoa họ Cải, họ Hoa môi. Chi Carpophilus ăn xác các loài thực vật khô. Một số ăn hại nấm. Các loài thuộc phân họ Cryptarchinae ăn thịt ấu trùng mọt gỗ, bọ đầu dài, rệp cây, rệp sáp. BB gây hại trong nghề trồng nấm. Có thể diệt bằng thuốc xông hơi hoặc một vài loại hoá chất.
BỌ CẠP :
(Scorpiones), bộ động vật, ngành Có kìm (Chelicerata). Cơ thể dài 5 - 10 cm, có khi đến 20 cm. Có đôi chân xúc giác phát triển, tận cùng có đôi kẹp lớn. Phần bụng hẹp dài, rất linh hoạt, phân đốt, tận cùng đốt cuối có móc nhọn chứa tuyến độc. Thở bằng phổi. BC ưa sống ẩm, nóng ở các hốc đá dưới lá mục trong rừng ẩm nhiệt đới, có loài sống ở sa mạc ven biển. Hoạt động về đêm.
images

BỌ CHÉT :
(Aphaniptera; Siphonaptera), bộ côn trùng hút máu. Dài 6 mm (cá thể cái lớn hơn đực), dẹp theo hướng hai bên, thích ứng với chuyển động nhanh trong lông của da động vật chủ. Là côn trùng không cánh thứ sinh. Phụ miệng kiểu cắt chích - hút. Chân phát triển, đặc biệt là chân sau thích nghi với vận động nhảy. Biến thái hoàn toàn. Ấu trùng hình giun, ăn cặn bã động vật thối rữa. Hoá nhộng trong kén. BC là kí sinh vật ở động vật máu nóng và người, đáng chú ý là BC người (Pulex irritans), BC chuột (Xenopsylla cheopis). BC là vật chủ trung gian truyền bệnh dịch hạch, giun chỉ cho người và động vật. BC gia cầm gây rụng lông, mất tiếng, mụn loét trên da.
Bo%20chet.jpg

BỌ GẠO:

(Notonecta glauca), côn trùng ăn thịt thuộc bộ Cánh nửa (Hemiptera), đại diện điển hình của họ Bọ gạo (Notonectidae). Dài 1,5 - 2 cm, thường bơi ngửa. Sống ở ao, hồ. Phân bố rộng. BG đốt rất buốt, gây nhiều tác hại cho cá nuôi, nhất là cá bột, cá hương, cá giống. Phòng trừ bằng cách tẩy ao.
images

BỌ GẬY:
(tk. cung quăng), ấu trùng của muỗi, thường gặp trong các bể cạn, chum, lu, vại đựng nước sinh hoạt, các hốc cây, các mảnh chai lọ, mảnh bát vứt ngoài vườn và có chứa nước, ao hồ, bùn lầy nước đọng. BG sẽ trở thành muỗi trưởng thành và truyền nhiều bệnh nguy hiểm [sốt rét, sốt xuất huyết đănggơ (Ph. dengue), bệnh giun chỉ, vv.]. Để ngăn ngừa sự sinh trưởng của BG, cần đậy kín bể cạn và các phương tiện dự trữ nước, thường xuyên thau bể nước, chum vại, thu dọn các mảnh chai, lọ vỡ có nước, vv. Nuôi cá ở ao hồ để cá ăn BG.
images

BỌ NGỰA :
(Mantoptera), bộ côn trùng, lớp Côn trùng (Insecta). Dài đến 11 cm, đầu linh hoạt, chân phát triển, gai và chân trước tạo thành bộ phận vồ mồi. Chân kiểu vồ. Phụ miệng gặm nhấm. Cánh trước hẹp, cánh sau xếp quạt (có dạng không cánh thứ sinh).
images

BỒ CÂU:
(Columba), chi chim, họ Bồ câu (Columbidae), bộ Bồ câu (Columbiforme). Con trưởng thành nặng 800 - 1.000 g. BC nhà có khoảng 450 giống.BC ta nặng khoảng 0,6 kg (con mái), 0,9 kg (con trống), 0,5 - 0,7 kg (chim non 40 ngày tuổi), thịt thơm ngon, bay giỏi, tự kiếm ăn khá, đẻ nhiều. Chim con 45 ngày tuổi phải nuôi riêng chim đực, chim cái; ghép đôi cho phối giống khi đạt 6 - 8 tháng tuổi
images
 
Last edited by a moderator:
V

vnhatmai26

CON CHÓ :

ĐV nhỏ, màu xám , đc tiến hoá từ chó sói . Chó là con vật thủy chung, gần gũi với con người. Chó giúp con người rất nhiều việc như trông nhà cửa, săn bắt, và được coi là con vật trung thành, tình nghĩa với con người.

240px-H%C3%ACnh-Picture_220.jpg

140px-Choleluoi.JPG

lOÀI CHỒN
Chồn lớn hơn chuột nhắt một chút, chúng có thể sống tại các vĩ độ cao cận kề Bắc cực;

200px-WEASEL.JPG

CÓC:
là các động vật có lớp da sần sùi, khi trưởng thành chủ yếu sống trên cạn.khí nở ra có ấu trùng là nòng nọc sống ở dưới nước
300px-Bufo_bufo_on_grass2.JPG

CON CÁO:

*Cáo
ĐV mõm dài kiểu cáo ("mặt cáo") và đuôi rậm 1 số loài khác đặc trưng tự nhiên thay đổi theo môi trường sống của chúng. Ví dụ, cáo Fennec (và các loài cáo khác thích nghi với cuộc sống trong sa mạc, như cáo Kit) có tai to và bộ lông ngắn, trong khi cáo Bắc cực có tai nhỏ và bộ lông dầy, cách nhiệt.
Thức ăn của cáo chủ yếu là động vật không xương sống .
220px-Fennec_Fox_%40_Africa_Alive%2C_Lowestoft.jpg


200px-FoxSkelLyd1.png


CỌP (HAY CÒN GỌI LÀ HỔ)

là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo (Felidae), một trong bốn loại "mèo lớn" thuộc chi Panthera[4]. Hổ là một loại thú dữ ăn thịt sống.
Phần lớn các loài hổ sống trong rừng và đồng cỏ (là những khu vực mà khả năng ngụy trang của chúng phù hợp nhất).
250px-Siberischer_tiger_de_edit02.jpg


CULI:
là loài thú cỡ nhỏ (chỉ bằng con mèo); thân dài 26 - 31cm, đuôi dài 2 - 4cm. Đầu tròn, mắt trố to; lông mềm mại, màu nâu vàng đỏ, xám tro ở mặt sống lưng, hoe đỏ ở hông và chi sau. Mặt bụng xám tro ở phần ngực và vàng đỏ nhạt ở phần còn lại; sọc thẫm dọc lưng, ngắt quãng không rõ nét; ngón chân có vuốt hay móng nhưng ngón cái bao giờ cũng có vuốt.
jan.jpg


CULI SUNDA (danh pháp khoa học: Nycticebus coucang) là một loại cu li thuộc phân họ Cu li. Loại linh trưởng di chuyển chậm này có mắt to lồi, tai nhỏ và gần như bị lông rậm che khuất. Đuôi của chúng chỉ là một mẩu cụt. Đây là loài sống trên cây, kiếm ăn ban ngày. Cu li Sunda sống ở châu Á.
Pygslowloris.gif
 
Last edited by a moderator:
B

bim198

CHUỐI RẺ QUẠT:

(Streliziaceae), họ thực vật hạt kín, lớp Một lá mầm (Monocotyledones) tách ra từ họ Chuối (Musaceae). Đặc điểm: có hai hàng lá không xếp xoắn ốc, quả nang. Có 4 chi, 67 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới Châu Mĩ, nam Châu Phi và Mađagaxca. Ở Việt Nam, có nhập loài CRQ (Ravenala madagascariensis) trồng làm cảnh ở công viên.

24_1171588490.jpg



CỎ GẤU:


(Cyperus rotundus; tk. hương phụ, cỏ cú), loài cỏ dại lâu năm, họ Cói (Cyperaceae). Thân ba cạnh, không phân nhánh, gốc phình ra thành củ nằm sâu trong đất. Mầm trắng, mọc lan nhanh, có lớp vảy bao bọc khi non, thành sợi khi già.

P1160996.jpg



CỎ LỒNG VỰC:

(Echinochloa crus - galli; tk. cỏ lồng vực nước, cỏ ngô), loài cỏ hằng năm, họ Lúa (Poaceae), giống cây lúa. Rễ hình sợi mảnh, màu trắng nhạt. Thân mọc đơn độc hoặc thành bụi nhỏ. Thân dài rộng, lá màu lục, hình mũi mác dài, nhọn đầu, phẳng, ráp ở mặt trên; mép lá sắc khi cỏ già. Cụm hoa hình chuỳ hẹp giống hình tháp, thẳng đứng. Quả bầu dục nhọn đầu. Hạt nhiều, nhẹ, nhỏ như hạt vừng.

cloudyday0027copy2vr.jpg



CỎ MAY:

(Chrysopogon aciculatus), loài cây lưu niên, họ Lúa (Poaceae). Bông nhỏ có cuống, gai dài, xếp ba chiếc ở một điểm, nhị 3, bao phấn đính giữa lắc lư. Quả có gai khô hay mắc vào quần áo. Cây ưa sáng, chỉ mọc ở các bãi trống. Được dùng chữa bệnh vàng da, vàng mắt, các bệnh về gan.

1276581263_comay.jpg



CỌ:

(Livistona saribus; tk. tro, lá gồi, lá nón, kè), cây thân cột, họ Cau (Arecaceae). Thân thường mang các gốc cuống lá. Lá tập trung ở đỉnh, hình tròn, lớn, đường kính 1 - 2,5 m, xẻ nhiều thuỳ. Cuống dài, có 2 hàng gai khoẻ, 3 góc. Cụm hoa hình chuỳ to mọc ở nách lá, phân nhánh nhiều, dài tới 2 m. Quả hình bầu dục, màu trứng sáo. Hạt hình bầu dục.

C%C3%A2y%20c%E1%BB%8D.jpg



CÓI:


(Cyperus; tk. lác), chi thực vật thuộc họ Cói (Cyperaceae), mọc dại và gây trồng. Có hai loài C được trồng: 1) C bông trắng (C. tagetiformis; cg. lác voi), hoa trắng, dài 3 - 3,5 mm, chồi to, có vảy nâu; thân cao 60 - 180 cm, có 3 cành nhọn và vách ngăn ngang; lá ngắn, gié dài nhiều vảy, quả bế đen, dáng mọc nghiêng. Năng suất cao. Là cây được ưa trồng hơn cả. 2) C bông nâu (C. corymbosus; lác nước), cây có nhiều chồi và thân rễ; lá dài bằng nửa thân, có bẹ dài, gié dài 15 - 22 mm, mang 20 - 40 hoa; quả bế màu nâu đen. Đặc điểm sinh thái: nhiệt độ thích hợp cho C sinh trưởng 22 - 28 oC, dưới 12 oC ngừng sinh trưởng, trên 35 oC sinh trưởng chậm, độ ẩm không khí thích hợp 85%. Thích hợp nhất là đất phù sa ven biển hay ven sông nước lợ, pH 6 - 7, độ mặn khoảng 0,15‰.

3896126761_6e175ee910.jpg


CAM:

là loài cây ăn quả cùng họ với bưởi. Nó có quả nhỏ hơn quả bưởi, vỏ mỏng, khi chín thường có màu da cam, có vị ngọt hoặc hơi chua. Loài cam là một cây lai được trồng từ xưa, có thể lai giống giữa loài bưởi (Citrus maxima) và quít (Citrus reticulata). Nó là cây nhỏ, cao đến khoảng 10 m, có cành gai và lá thường xanh dài khoảng 4-10 cm. Cam bắt nguồn từ Đông Nam Á, có thể từ Ấn Độ, Việt Nam hay miền nam

240px-OrangeBloss_wb.jpg



CAU:

còn gọi là tân lang hay binh lang, là một loài cây trong họ Cau (Arecaceae) được trồng nhiều tại khu vực nhiệt đới châu Á và Thái Bình Dương cũng như ở phía đông châu Phi. Nó là loại cây thân gỗ trung bình, cao tới 20 m, với đường kính thân cây có thể tới 20-30 cm. Các lá dài 1,5-2 m, hình lông chim với nhiều lá chét mọc dày dặc.

cau3.jpg



Cà Phê (Rubiaceae).

Cây thảo, sống lâu năm, leo bằng thân quấn. Thân non mầu tím, có lông, phía sau nhẵn. Cành non, có cạnh. Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục, thuôn nhọn, cứng, dài 6-14cm, rộng 2,5-6cm, lúc non mầu xanh lục, khi già mầu trắng mốc. Lá kèm mỏng ôm sát thân. Hoa nhỏ, lúc non mầu trắng, sau hơi vàng, tập trung thành tán ở đầu cành, dài 0,3-1,5cm, đài hoa hình chén hoặc hình ống gồm những lá đài nhỏ phát triển không đều. Tràng hoa dính liền ở phia dưới thành ống ngắn.

bakchjp4.jpg


CÂY CHUỐI:


Thuộc về họ Chuối. Nó được trồng chủ yếu để lấy trái cây của nó, và ở mức độ ít hơn là thân và để trang trí. Vì cây thường mọc lên cao, thẳng, và hơi vững, nó thường bị lầm lẫn với thân cây thật, trong khi "thân" chính của nó là một "thân giả" (tiếng Anh: pseudostem). Thân giả của một số loài có thể cao tới 2–8 m, với lá kéo dài 3,5 m. Mỗi thân giả có thể ra 1 buồng chuối màu vàng, xanh, hay ngay cả màu đỏ, trước khi chết và bị thay bằng thân giả mới.

Quả chuối ra thành nải treo, mỗi tầng (gọi là nải) có tới 20 quả, và mỗi buồng có 3–20 nải. Các nải nhìn chung gọi là một buồng, nặng 30–50 kg. Một quả trung bình nặng 125 g, trong số đó vào khoảng 75% là nước và 25% là chất khô.

410px-Luxor%2C_Banana_Island%2C_Banana_Tree%2C_Egypt%2C_Oct_2004.jpg


CHÈ:

Cây chè vằng mọc hoang ở khắp nơi, mọc thành bụi hoặc bám vào các thân cây lớn hơn, đặc biệt nhiều ở vùng đồi núi cao, là loại cây bụi nhỏ, đường kính thân không quá 6mm. Thân cứng, từng đốt vươn dài hàng chục mét, phân nhánh nhiều. Vỏ thân nhẵn màu xanh lục. Lá mọc đối hơi hình mác, phía cuống tròn, mũi nhọn, có ba gân chính nổi rõ ở mặt trên, mép nguyên, càng lên ngọn cành lá càng nhỏ. Lá chè vằng có 3 gân dọc trong đó 2 gân bên uốn cong theo mép lá, rõ rệt. Hoa chè vằng mọc thành xim nhiều hoa (chừng 7-9 hoa), cánh hoa màu trắng thường nở vào tháng 3 đến tháng 5 hàng năm. Quả chè vằng hình cầu cỡ hạt ngô, chín màu vàng, có một hạt rắn chắc.

Illicium_floridanum800.jpg


CHI CHÀM:

Chi Chàm (danh pháp khoa học: Indigofera) là một chi lớn của khoảng 700 loài thực vật có hoa thuộc về họ Đậu (Fabaceae). Chúng sinh trưởng trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới khắp thế giới, với chỉ một vài loài có mặt trong khu vực ôn đới ở miền đông châu Á.

Các loài chủ yếu là cây bụi, một vài loài là cây thân thảo hoặc cây thân gỗ nhỏ, cao tới 5-6 m; phần lớn rụng lá vào mùa khô hay mùa đông. Lá kép lông chim lẻ với 5-31 lá chét; kích thước dài của lá dao động từ 3 tới 25 cm. Hoa nhỏ, mọc thành chùm dài 2-15 cm.

Indigofera_tinctoria1.jpg



CƠM NGUỘI VÀNG:


Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc.
Cây gỗ cao tới 20 m, với lá sớm rụng. Vỏ thân cây màu xám. Quả là loại quả hạch hình cầu, đường kính 5-7(-8) mm. Ra hoa giai đoạn tháng 3-4, kết quả tháng 9-10.
HK_NanLianGarden_ChineseHackberry.JPG
 
Last edited by a moderator:
G

girlbuon10594

dạng rễ
có hai loại:rễ chùm và rễ cọc
rễ chùm:gồm nhiều rễ to, dài gần bằng nhau, thường mọc toả ra từ gốc thân thành 1 chùm.
rễ cọc:có rễ cái to khoẻ, đâm sâu xuống đất và nhiều rễ con mọc xiên. từ các rễ con lại mọc ra nhiều rễ bé hơn nữa.

jhhkkkkkk.jpg


dương xỉ
thường sống ở những nơi ẩm ướt,rậm rạp
lá có cuống dài,phiến lá xẻ thùy lá non cuộn hình vòi voi,thân ngắn hình trụ màu nâu.rễ dài nhưng ăn nông
đã có mạch dẫn ở rễ,thân.lá làm thức ăn vận chuyển
jjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjj.jpg

jkykkkkkkkkkkkkkkkk.jpg


Diệp lục tố là sắc tố quang tổng hợp màu xanh lá cây có ở thực vật, tảo, vi khuẩn lam. Từ này có nguồn gốc Hán-Việt: "diệp" là lá, "lục" là xanh. Ngoài chất diệp lục, carotenoid và xantophyl cũng là các sắc tố cảm quang được tìm thấy ở thực vật và một số sinh vật quang tổng hợp khác. Các sắc tố này được cố định trong màng thylacoid của lục lạp.
Chất diệp lục hấp thu mạnh nhất ánh sáng xanh dương và đỏ, kém ở phần xanh lá của phổ điện từ, do đó màu của mô chứa chất diệp lục giống màu cùa lá cây.

dây leo gồm thân cuốn và tua cuốn
jhgfzgggggggggggg.jpg


Dong là một cây thuộc Họ Hoàng tinh (Marantaceae).
kfxxxxxxxx.jpg


dưa chuột là một cây trồng phổ biến trong họ bầu bí Cucurbitaceae, là loại rau ăn quả thương mại quan trọng, nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thực phẩm của nhiều nước.
cucumissativus1.jpg


dưa hấu là một loài thực vật trong họ Bầu bí (Cucurbitaceae), một loại trái cây có vỏ cứng, chứa nhiều nước, có nguồn gốc từ miền nam châu Phi và là loại quả phổ biến nhất trong họ Bầu bí. Dưa hấu có tính hàn có thể dùng làm thức ăn giải nhiệt trong những ngày hè nóng nực.

jkffffffff.jpg


dưa lưới vỏ ngoài có hình dạng giôg cái lưới,thuộc họ bầu,bí.Hình tròn,bên trong có thịt,,hạt to,mềm có thể ăn được
kkkkkkkkkk.jpg


dừa Loài cây cùng họ với cau, quả to có vỏ dày, cùi trắng, bên trong chứa nước ngọt. vỏ thương màu xanh,nặng
jjjjjjjjjjj.jpg


Dưa bở loài TV sinh trưởng và tạo quả ở điều kiện khí hậu khô, ấm áp và đầy đủ ánh sáng.
1608duabo.jpg


Cây dừa cạn
là cây thảo sống lâu năm, cao 40 - 60cm, phân nhiều cành. Thân mọc thẳng, hình trụ nhẵn, lúc non màu xanh lục nhạt, sau chuyển hoa màu hồng hoặc trắng (hiếm hơn).
20099862143duacan.jpg


dâu trắng: Nó là một loài cây gỗ từ nhỏ đến nhỡ, lớn nhanh, có thể cao tới 15-20 m . Thân cành nhiều nhựa không gai, trên thân cành có nhiều mầm, mầm đỉnh, mầm nách, khi cắt tỉa mầm có khả năng cho bật mầm. Lá hàng năm rụng vào mùa đông.
766pxmorusalba.jpg


đủ đủ: thuộc họ cau,dừa.........có lá to,phân tính,có cây đực và cây cái,cây đực ra hoa chùm,nhỏ và thơm,cây cái có quả hình bầu dục,,có hoa to k

Cây duối mọc cao khoảng 4-8 m, rậm tán, cành đâm chéo nhau. Lá duối có dạng trứng nhọn, dài khoảng 3-7 cm, rộng 1,5-2,5 cm, mép có răng khía, trái vị ngọt khi chín. Đài lá (sepal) khá lớn nên mọc bao lên một phần của trái.
410pxstreblusasperblanco1171.png


dâu tây: là một loại quả giả. Nó có màu xanh lục ánh trắng khi còn non và trở thành màu đỏ (ở phần lớn các loài) khi chín
kkkkkkkk.jpg


chi dương: là một chi chứa các loài cây thân gỗ với tên gọi chung là dương.
Các loài dương là những cây lá sớm rụng và lá của chúng chuyển thành màu vàng tươi trước khi rụng vào mùa thu.
250pxpopulustrichocarpa.jpg


DÁC : phần gỗ phía trong vỏ và ngoài lõi, trên mặt cắt ngang của khúc gỗ, đối với những loại gỗ phân biệt được D và lõi. D thường có màu vàng sáng hơn lõi, chứa nước và nhựa luyện. D là phần sinh trưởng sau, gỗ còn non, dễ bị côn trùng và nấm mốc xâm nhập, nên mau hỏng hơn. Gỗ lõi càng tốt, D càng chóng hỏng, vd. gỗ lim có lõi rất chắc bền nhưng D lại dễ bị mối mọt. Ở một số loại gỗ, D và lõi không phân biệt, gần giống nhau về chất lượng và màu sắc (vd. gỗ dẻ).

DIỆP LỤC:(A. chlorophyll; cg. clorophin), nhóm sắc tố quan trọng nhất đối với quang hợp, có khả năng hấp thụ năng lượng ánh sáng Mặt Trời và biến năng lượng ấy thành năng lượng hoá học. Có nhiều loại DL: DLa (C55H72O6N4Mg), DLb (C55H70O5N4Mg), DLc, DLd. DLa có trong thực vật bậc cao và tảo; DLb có trong thực vật bậc cao và tảo lục; DLc có trong tảo khuê và tảo nâu; DLd có trong tảo đỏ. DL không tan trong nước, chỉ tan trong dung môi, do đó muốn tách DL ra khỏi lá, người ta thường dùng ete, rượu, hoặc axeton. Khi DL tác dụng với bazơ, xảy ra phản ứng xà phòng hoá, tạo nên muối clorophinat vẫn có màu xanh, tác dụng với axit hình thành nên pheophitin kết tủa và có màu nâu. Dung dịch DL bị mất màu ngoài ánh sáng và trong môi trường có oxi vì đã bị oxi hoá. Trên cơ sở số liệu về hàm lượng các DL và các sắc tố khác trong lá, người ta đánh giá khả năng quang hợp của thực vật, có thể xếp thực vật ấy vào các nhóm ưa sáng, ưa bóng, thực vật C4, C3… mà có biện pháp trồng trọt phù hợp để đạt năng suất cao.


dành dành: Cây bụi, cao 1-2m. Lá mọc đối hay mọc vòng 3 cái một, nhẵn bóng. Lá kèm to bao quanh thân. Hoa to, trắng vàng rất thơm mọc riêng lẻ ở đầu cành. Quả hình trứng, có cạnh lồi, và đài tồn tại, chứa nhiều hạt. Thịt quả màu vàng. Loài dành dành núi (sơn chi tử) (Gardenia stenophyllus Merr.) có dáng nhỏ hơn, cũng được dùng.
gardeniajasminoides1mtfl.jpg


dã hạt
một giống lan thường mọc ở các quốc gia thuộc vùng Đông Nam Á Châu nhưng nay phổ thông trên khắp thế giới bởi vì khá dễ trồng, nhiều hoa và hương thơm ngào ngạt.

lan%20da%20hat1.jpg
 
Last edited by a moderator:
G

goodfriend138

DỊCH:
(sinh), chất lỏng sinh lí của mô sống, vd. trong tế bào, D ngoài tế bào (máu, huyết tương, huyết thanh, dịch vị, dịch não tuỷ, vv.).
DỊ GIAO:
hiện tượng khác biệt của các giao tử đực và cái của con lai về một gen hay nhiều nhóm gen. Thường gặp ở thụ phấn chéo của thực vật. Đối lập với DG là đồng giao.

DỊ DƯỠNG:

kiểu dinh dưỡng của sinh vật trong đó cơ thể không có khả năng tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho mình từ các nguyên liệu vô cơ ban đầu, nguồn cacbon ban đầu cơ bản là cacbon hữu cơ. Phần lớn động vật là sinh vật DD. Có 2 kiểu DD: hoá dưỡng (hoá DD) gồm có động vật, phần lớn vi khuẩn; quang dưỡng (quang DD) chỉ gặp ở một số sinh vật như vi khuẩn tía không lưu huỳnh.
Dương vật
là một cơ quan sinh dục và tiết niệu bên ngoài của động vật giới đực thuộc lớp thú. Cơ quan này có chứa niệu đạo là đường dẫn chung cho nước tiểu khi tiểu tiện và tinh dịch khi phóng tinh. Bài này viết về dương vật ở loài người.
Di truyền:
là hiện tượng chuyển những tính trạng của cha mẹ cho con cái thông qua gen của bố mẹ+Di truyền học là một bộ môn sinh học, nghiên cứu về tính di truyền và biến dị ở các sinh vật
+ Di truyền độc lập:
là sự di truyền của cặp tính trạng này không phụ thuộc vào sự di truyền của tính trạng khác và ngược lại.
+di truyền liên kết với giới tính:
là sự di truyền tính trạng do gen trên NST GIỚI TÍNH QUY ĐỊNH
+di truyền giới tính:
Là sự di truyền tính trạng đực cái ở sinh vật luôn tuân theo tỉ lệ trung bình 1 đực: 1 cái tính trên qui mô lớn được chi phối bởi cặp NST giới tính của loài.
+Di truyền liên kết hoàn toàn:
là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau , được qui định bởi các gen trên 1 NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
+di truyền liên kết ko hoàn toàn:
(hoán vị gen) là sự trao đổi tréo nhưng đoạn tương ứng của cặp NST tương đồng trong phát sinh giao tử đưa đến sự hoán vị của các gen tương ứng
dịch mã: là quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit ( mARN ---> prôtêin)
+Di truyền y học:
tìm hiểu xem biến đổi di truyền liên hệ tới sức khỏe và bệnh tật của con người như thế nào
+Diễn thế sinh thái là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn khác nhau, từ dạng khởi đầu, được thay thế lần lượt bởi các dạng quần xã tiếp theo và cuối cùng thường dẫn tới một quần xã tương đối ổn định.
+Diễn thế nguyên sinh:
là diễn thế khởi đầu từ môi trường trống trơn (đảo mới hình thành trên tro tàn núi lửa, đất mới bồi ở lòng sông). Nhóm sinh vật đầu tiên được phát tán đến đó hình thành nên quần xã tiên phong. Tiếp đó là một dãy quần xã tuần tự thay thế nhau. Khi có cân bằng sinh thái giữa quần xã và ngoại cảnh thì quần xã ổn định trong một thời gian tương đối dài. Diễn thế nguyên sinh có thể xảy ra trên cạn hoặc đươi nước.
+Diễn thế thứ sinh:
là diễn thế xuất hiện ở một môi trường đã có một quần xã sinh vật nhất định. Quần xã này vốn tương đối ổn định nhưng do thay đổi lớn về ngoại cảnh làm thay đổi hẳn cấu trúc quần xã sinh vật.


+ DÂY RỐN:
là dây nối thai nhi với bánh nhau(nhau thai) trong đó có hai động mạch và một tĩnh mạch rốn, đảm bảo sự trao đổi giữa máu của mẹ và con.
+DÂY THẦN KINH:
là dây nối liền một trung tâm thần kinh tới một phủ tạng của cơ thể, gồm có các sợi thần kinh góp lại thành bó, ở giữa các mô xơ - mô liên kết. Các DTK bao gồm: các DTK sọ não, các DTK tuỷ sống, các DTK sinh dưỡng (đối giao cảm và giao cảm). Tuỳ theo tác dụng sinh lí, DTK có thể là DTK cảm giác hay giác quan, DTK vận động, DTK bài tiết. DTK ngoại vi thường là DTK hỗn hợp.
+DI CƯ:
là tập tính di chuyển đi và lại theo chu kì của một phần hay toàn bộ một quần thể động vật đến vùng phân bố, thường theo các tuyến ổn định. DC liên hệ chặt chẽ với chu kì mùa và xảy ra do tác động của các yếu tố sinh thái như độ dài của ngày trong mùa xuân, thu.
Vd. nhạn biển sinh sản ở bờ biển Bắc Cực Châu Mĩ và Á - Âu, đi trú đông quanh các tảng băng nổi cách xa tới 1.100 km về phía nam.
+DI CHỨNG:
là chứng bệnh, tật hình thành và tồn tại lâu dài sau khi khỏi bệnh
vd. đường rò sau một vết gãy xương đã liền "can"; teo đét và biến dạng các chi dưới sau bệnh bại liệt, vv.

Dị hợp:
là hiện tượng cơ thể có hai alen khác nhau ở một locut VD: Aa

DÒNG THUẦN:
tập hợp các cá thể đồng hợp tử sinh ra từ những thế hệ nối tiếp bắt nguồn từ những cá thể đồng hợp tử và tiếp tục sinh ra đời con giống hệt nhau về mặt di truyền.
+DI TRUYỀN TẾ BÀO: là lĩnh vực của di truyền học nghiên cứu quy luật di truyền và biến dị ở mức độ tế bào và chất trong tế bào (chủ yếu là nhiễm sắc thể).
+DI TRUYỀN TẾ BÀO CHẤT:
vật liệu di truyền xác định tính trạng nằm trong bào quan ngoài nhân như ti thể, lạp thể. Những tính trạng được kiểm tra bằng cách đó không di truyền theo định luật Menđen và chỉ được truyền qua dòng mẹ, vì chỉ có giao tử cái mới có một lượng đáng kể tế bào chất. DTTBC thấy có ở nhiều động vật, thực vật và sinh vật đơn bào.
+DI TRUYỀN SINH THÁI HỌC:
khoa học nghiên cứu di truyền quần thể trong mối liên quan với môi trường.

+DỊ TẬT:
tổn thương làm thay đổi hình thái thông thường và chức năng của một cơ quan hay một bộ phận của cơ thể, vd. sứt môi, teo thực quản
+DỊ TẬT BẨM SINH:
biểu hiện hình thái khác thường trong cơ thể của trẻ mới đẻ; thể hiện rõ ra ngoài như không có hậu môn, bàn tay 6 ngón; hoặc không hiện rõ ra ngoài và phải có thầy thuốc khám mới biết được như tồn tại ống động mạch, thông liên nhĩ,
di truyền các gene trội trên nhiễm sắc thể thường
Bệnh di truyền do các gene trội trên nhiễm sắc thể thường đựơc bắt gặp với tần số khoảng 1/200. Nếu tính riêng lẻ thì mỗi bệnh di truyền do gene trội trên nhiễm sắc thể thường là khá hiếm trong quần thể. Tuy nhiên, các bệnh phổ biến nhất có tần số gene khoảng 0,001. Tính trạng hay bệnh di truyền do các gene trội trên nhiễm sắc thể thường có một số các đặc điểm quan trọng.
chromosome.gif

di truyền quần thể
Tự phối hay giao phối gần (gọi chung là nội phối) làm cho quần thể dần dần bị phân thành những dòng thuần có kiểu gen khác nhau. Trải qua nhiều thế hệ nội phối, các gen ở trạng thái dị hợp chuyển sang trạng thái đồng hợp. Số thể dị hợp giảm dần, số đồng hợp tăng dần.
Da
là cơ quan của hệ bài tiết, có nhiệm vụ bao bọc cơ thể, che chở cơ thể khỏi sự tác động, sự ảnh hưởng không có lợi của môi trường bên ngoài đối với cơ thể. Ngoài ra, chức năng chính của da còn để điều hòa, cảm nhận nhiệt độ, tổng hợp vitamin B và D. Da được coi là một trong những bộ phận quan trọng nhất của cơ thể. Diện tích bề mẵt là 2m2
dấu vân tay:
là hình của vân tay ta được ghi nhận lại để xem xét hoặc làm chứng minh thư,dấu vân tay của mõi người khác nhau
images

DẤU CHUẨN DI TRUYỀN:

các gen lặn và tính trạng tương ứng do chúng kiểm soát chỉ biểu hiện ở đồng hợp tử lặn. Khi genotip của dạng mẹ là aa và dạng bố AA thì DCDT được dùng để tách các cây không lai (aa) ra khỏi cây lai (Aa) trong sử dụng ưu thế lai ở cây trồng được nhân giống bằng ươm cây. DCDT được dùng để chọn lọc các thể đơn bội, vd. phương pháp dùng DCDT để tạo ra ngô đơn bội.
DẠ DÀY:

phần ống tiêu hoá nằm giữa thực quản và tá tràng ở động vật có xương sống. Là túi lớn, thành cơ dày, hai đầu thắt lại bằng hai cơ vòng, nơi nhận và chứa thức ăn trong những khoảng thời gian nhất định, tránh cho động vật không phải ăn liên tục


DÂY THẦN KINH:

dây nối liền một trung tâm thần kinh tới một phủ tạng của cơ thể, gồm có các sợi thần kinh góp lại thành bó, ở giữa các mô xơ - mô liên kết. Các DTK bao gồm: các DTK sọ não, các DTK tuỷ sống, các DTK sinh dưỡng (đối giao cảm và giao cảm). Tuỳ theo tác dụng sinh lí, DTK có thể là DTK cảm giác hay giác quan, DTK vận động, DTK bài tiết. DTK ngoại vi thường là DTK hỗn hợp.

DẠ CỎ:

ngăn thứ nhất trong dạ dày chuyên hoá của động vật nhai lại. Trong DC có rất nhiều vi khuẩn và các sinh vật cộng sinh tiết ra enzim xenlulaza giúp cho tiêu hoá thức ăn (chủ yếu là xơ xenlulozơ). Một phần thức ăn được tiêu hoá tại DC, còn phần lớn được ợ trở lại miệng và nhai lại lần nữa trước khi nuốt vào dạ tổ ong.
DẠ LÁ SÁCH:
ngăn thứ ba của dạ dày chuyên hoá ở động vật nhai lại. DLS là phần dạ dày cơ có nhiều nếp gấp tạo ra bởi lớp biểu mô cơ hình vảy xếp thành tầng và hoá sừng cứng. DLS là nơi hấp thụ trở lại lượng nước thừa.
DẠ MÚI KHẾ:
ngăn thứ tư và là ngăn cuối của dạ dày chuyên hoá ở động vật nhai lại. Được lót một lớp màng nhày chứa các hố vị, sinh ra axit clohiđric, pepsin, renin. DMK là dạ dày tiêu hoá thật sự.
DẠ TỔ ONG:
ngăn thứ hai của dạ dày chuyên hoá ở động vật nhai lại. Cỏ được đưa vào DTO sau khi đã được ợ ra nhai lại. Được lót bởi biểu mô nhiều lớp có hoá sừng và hình thành nên các nếp ngăn giống tổ ong.
DỊ BÀO:
(cg. dị thể), loại tế bào chuyên hoá nằm rải rác trong các nhóm tế bào khác nhau có thể chứa các chất khác nhau: tanin, tinh dầu, tinh thể và các sản phẩm bài tiết. Những tế bào cứng đơn độc cũng là DB.
DỊ HÌNH:

hiện tượng tồn tại một số kiểu hình thái trong chu trình sống (vòng đời) của một loài, được thể hiện qua sự xen kẽ thế hệ và có sự khác nhau rõ về hình thái như ở sứa, dương xỉ, rầy nâu, rệp cây.

DỊ HOÁ:
(sinh), quá trình phân giải các chất để sinh ra năng lượng cần thiết cho hoạt động sống và thải các chất cặn bã thừa, là một trong hai quá trình cơ bản của việc trao đổi chất trong cơ thể sống, nó ngược lại với quá trình đồng hoá là quá trình thu nhận và tổng hợp các chất cần cho cơ thể
DỊ GIAO:
hiện tượng khác biệt của các giao tử đực và cái của con lai về một gen hay nhiều nhóm gen. Thường gặp ở thụ phấn chéo của thực vật. Đối lập với DG là đồng giao.

DỊCH THUỶ:


dịch trong suốt, nhày, chứa trong buồng trước thuỷ tinh thể ở mắt động vật có xương sống. Do tuyến thể mi tiết ra, cung cấp chất dinh dưỡng cho thuỷ tinh thể và giác mạc. Ở mắt người, DT di chuyển từ hậu phòng qua đồng tử ra tiền phòng, rồi từ góc tiền phòng ngấm vào hệ thống dẫn lưu tới các tĩnh mạch củng mạc (DT chứa nhiều nhất trong tiền phòng). Áp suất của DT giữ ở mức độ cố định (10 - 20 mmHg) để cho nhãn cầu có sức căng; khi áp suất tăng, gây nên bệnh thiên đầu thống. Xt. Mắt; Glôcôm.

Di truyền y học tư vấn là 1 ngành chẩn đoán di truyền học được hình thành trên cơ sở những thành tựu về di truyền người và di truyền y học.
-Di căn là sự di chuyển của tế bào ung thư từ cơ quan bệnh sang cơ quan khác.

Ví dụ: một người bị ung thư GAN. Đầu tiên các tế bào ung thư phát triển tại gan. Nếu phát hiện sớm và điều trị ngay từ giai đoạn này sẽ cho kết quả tốt nhất.
Nếu tế bào ung thư phát triển mạnh nó sẽ vào máu lan đến cơ quan khác của cơ thể.
Thường nhất là di căn đến phổi.
Lúc này tế bào ung thư từ gan đi tới phổi phát triển, người ta gọi là ung thư gan di căn phổi.
 
Last edited by a moderator:
T

traitimbang_3991

dã tràng: là tên gọi chung để chỉ một vài nhóm cua biển nhỏ trong bộ Giáp xác mười chân, với tập tính vê cát thành từng viên nhỏ để tìm kiếm thức ăn khi thủy triều xuống. sinh sống trong khu vực ven bờ biển thuộc Ấn Độ Dương và miền tây Thái Bình Dương.
Kometsukigani_06g0139v.jpg



Dê: có một bộ lông tơ mịn bao phủ khắp người. Ở đa số các loài dê thì giống đực có sừng còn giống cái thì không. Cả dê cái và dê đực đều có râu.
450px-Irish_Goat.jpg




Diều hâu:Chúng chủ yếu là các loài chim sống tại các khu vực miền rừng và đi săn mồi bằng cách lao đột ngột xuống từ chỗ nấp kín đáo. Thông thường chúng có đuôi dài và thị lực rất sắc bén.
800px-Accipiter_gentilis_f_juv_captive.jpg



Dơi : cấu tạo 2 chi trước của chúng giống như bàn tay con người với các ngón tay được nối liền bởi màng da và tạo thành đôi cánh. (chính xác thì ở dơi cánh được tạo bởi màng da nối liền xương cánh tay và các ngón tay) Dơi là loài thú duy nhất có thể bay được.
Big-eared-townsend-fledermaus.jpg




diệc: là họ chứa một số loài chim lội nước nằm trong bộ Hạc. Các tên gọi phổ biến của chúng trong tiếng Việt là vạc, diệc, diệc bạch hay cò
images



dế: có tên khoa học Acheta assimilis là loài bọ cánh thẳng, có râu dài, cặp chân sau to, khỏe, đào hang sống dưới đất, chuyên ăn hại rễ câỵ. Trên thế giới ước tính có 1.000 loài dế khác nhau.
field_cricket.jpg






di chuyển sâu đo:là kiểu di chuyển co rộng->co hẹp-> dãn ra->co rộng->co hẹp->dãn ra...............

di chuyển lộn đầu: là kiểu di chuyển đầu đưa lên trời rồi cho cái đầu vừa chỏng lên trời đó xuống đất cùng với đuôi rồi lại đưa đuôi lên trơqfi rùi cho xuống đất cùng đuôi và cứ thế..........
 
T

traitimbang_3991

Đ-thuật ngữ SH

ĐA ALEN: trạng thái có biểu hiện khác nhau của một dãy alen, xuất hiện do đột biến, vd. gen A có thể bị đột biến thành a1, a2, a3..


ĐA BÀO: những cơ thể mà cấu tạo gồm nhiều loại tế bào, mỗi loại tế bào thực hiện những chức năng khác nhau gọi là tế bào biệt hoá, trong khi ở những sinh vật đơn bào, chỉ một tế bào đảm nhiệm toàn bộ các chức năng sống


ĐA BỘI: hiện tượng tế bào hay sinh vật chứa nhiều lần số lượng nhiễm sắc thể đơn bội. Hay gặp ở thực vật hơn động vật và có thể thấy số lượng rất lớn nhiễm sắc thể như bát bội, thập bội.


ĐA HÌNH: 1. Dạng biến dị đặc biệt, trong đó sự tồn tại của nhiều kiểu các thể khác nhau trong loài chiếm tỉ lệ lớn.
2. Trạng thái của một vật thể vô cơ, một tế bào, một sinh vật (vi sinh vật), một bệnh (viêm, ung thư), biểu hiện ra ngoài dưới nhiều hình thái khác nhau, nhưng không thay đổi bản chất.


ĐÍNH TRÊN BẦU: kiểu cấu tạo của hoa, có bao hoa và bộ nhị đính trên bộ nhuy, để tạo nên kiểu bầu dưới, bầu này dính với đế hoa. Kiểu ĐTB hay gặp ở cây họ Cúc và họ Hoa hồng.


ĐỘNG DỤC:
hiện tượng sinh lí có tính chu kì ở động vật có vú cái và phụ nữ, xảy ra trong thời kì rụng trứng, do các hoạt động nội tiết của buồng trứng chi phối, tạo nên những biến đổi của tử cung và âm đạo, chuẩn bị cho sự thụ tinh và chửa.


ĐÔNG MÁU : hiện tượng máu từ thể lỏng trở thành thể đặc khi thoát ra ngoài cơ thể. Thời gian ĐM bình thường là từ 5 đến 7 phút.

ĐAI VAI: cấu trúc của bộ xương bằng sụn hay xương nằm ở vùng trước cơ thể động vật có xương sống, khớp với chi trước hay vây.


ĐÀI: vòng ngoài cùng của hoa, bao lấy các vòng khác trong suốt giai đoạn nụ.


ĐẠI BÀO TỬ: bào tử lớn hơn của hai kiểu bào tử ở dương xỉ có bào tử khác loại và ở thực vật có hạt, từ đó phát triển thành giao tử cái.


ĐẠI NÃO : phần gồ cao nhất của não người, gồm hai bán cầu não liên kết với nhau qua một dải các sợi thần kinh (thể chai).


ĐẠI TRÀNG : phần cuối của ống tiêu hoá, hình chữ U ngược, bao quanh tiểu tràng, bắt đầu từ góc hồi manh tràng đến hậu môn.


ĐÁY CHẬU : thành dưới ổ bụng của khung chậu, gồm các cơ và mạc bịt kín đáy của khung hoặc chậu hông


ĐẺ : một hiện tượng trong sinh sản ở động vật.


ĐEHIĐROGENAZA : (A. dehydrogenase), lớp enzim oxi hoá khử, xúc tác cho phản ứng tách 2 hiđro khỏi một chất này chuyển sang chất khác. Tham gia vào quá trình oxi hoá các chất sacarit, lipit, protein


ĐIỂM BÙ: cường độ ánh sáng mà ở đó cường độ quang hợp cân bằng với cường độ hô hấp và hô hấp sáng, do đó, tổng số thay đổi O2 và CO2 bằng 0 (tức tỉ lệ O2 và CO2 bằng 1).


ĐỐT BÌ : phần khúc thân của lá phôi giữa ở phôi động vật có xương sống, nằm dưới biểu bì và phát triển thành bì.


ĐỘT BIẾN GEN : đột biến xảy ra bên trong các gen, do ngẫu nhiên hay do nhân tạo. Bản chất hoá sinh của ĐBG là do những biến đổi trong trình tự các cặp bazơ trong mạch polinucleotit như thay thế một cặp hay thêm cặp của các cặp trong gen


ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ:[/B] là sự thay đổi trong cấu trúc NST gồm : mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn


ĐƠN BÀO:các cơ thể chỉ cấu tạo bởi một tế bào (vd. vi khuẩn, nấm men, một số tảo, động vật nguyên sinh...).


ĐƠN BỘI : cá thể sinh vật chỉ có một nửa số nhiễm sắc thể (n) so với sinh vật thường (lưỡng bội 2n).



ĐƯỜNG NỐI:đường khớp hay đường gắn giữa các bộ phận nằm cạnh nhau. Vd. ĐN các mảnh xương hộp sọ hay các bờ của lá noãn ở thực vật.


ĐƠN TÍNH:
chỉ có một giới tính đực hay một giới tính cái.



ĐƯỜNG AMIN: đường trong đó nhóm hiđroxyl (OH−) được thay bằng nhóm amin (– NH2).


Đào thải :Trong quá trình tiến hóa và phát triển của loài , những cá thể sinh vật không có sự thay đổi để thích nghi với môi trường sống kịp thời sẽ bị loại ra và thay vào đó là một loại cá thể mới đã có sự thay đổi


Độc tố(toxin) :Là những chất mang độc tính có hại tới cơ thể của sinh vật bằng cách phá hủy các tế bào từ bên trong .


-Đồng hồ sinh học (biological clock):Là một hệ thống trong cơ thể nhằm điều khiển các chu kì hoạt động hàng ngày (lặp đi lặp lại )


Đột biến (transform suddenly): Là những biến đổi liên quan tới vật chất di truyền ở cả cấp độ tế bào và cấp độ phân tử do các tác nhận vật lí hay hóa học .


-Đường phân :Hay còn gọi là quá trình phân giải glucozo có thể xảy ra hầu hết ở tất cả các cơ thể sống .Là bước đầu tiên trong 3 bước quan trọng của hô hấp tế bào (hiếu khí).Kết thúc quá trình đường phân ta thu được 2 phân tử ATP ,và 2 phân tử NADH.


ĐỘNG VẬT HỌC :
khoa học nghiên cứu động vật, hiện nay là một hệ thống khoa học nghiên cứu động vật về nhiều mặt khác nhau: sinh học, sinh thái học, sinh lí học, tập tính học, giải phẫu học, hình thái học, vv.


Định luật phân li độc lập:Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử


Động vật biến nhiệt: có thể thay đổi nhiệt độ cơ thể theo thời gian để tiết kiệm năng lượng (như hạ thấp thân nhiệt vào ban đêm, hay hạ thấp thân nhiệt trong thời gian ngủ đông); hoặc có nhiệt độ khác nhau ở các phần cơ thể khác nhau (như chim cánh cụt có nhiệt độ ở chân rất thấp, do đó chân không bị dính vào mặt băng, v.v...).


- Động vật đẳng nhiệt: không cần phải có những cấu trúc cơ thể phức tạp để thay đổi thân nhiệt vì nhiệt độ môi trường tốt cho cơ thể ở hầu hết mọi thời điểm.


- Động vật ngoại nhiệt:
nhiệt độ cơ thể thay đổi theo môi trường (như các loài rắn rết, v.v...). Ưu điểm là chúng có thể tiết kiệm năng lượng. Nhược điểm là khi nhiệt độ môi trường bất lợi thì hoạt động sống bị giới hạn.


- Động vật nội nhiệt: điều hòa thân nhiệt bằng các hoạt động trao đổi chất của bản thân (như thú hữu nhũ, chim, v.v...). Ưu điểm là chúng có thể huy động năng lượng hoạt động mạnh hầu như mọi lúc. Nhược điểm cũng là ưu điểm, vì có thể huy động năng lượng mọi lúc nên các loài này xài rất hao năng lượng.


đậu mùa là bệnh mang tính truyền nhiễm và đôi khi là bệnh hay lây nguy hiểm đến tính mạng, gây ra bởi siêu vi trùng Variola. Loại bệnh đậu mùa thường được thấy và gây ra nguy hiểm được gọi là Variola chủ


Đột biến gen: là những biến đổi nhỏ trong cấu trúc gen. Những biến đổi này thường liên quan đến 1 cặp nucleotit (được gọi là đột biến điểm) hoặc 1 số cặp nucleotit.


Đột biến giao tử: phát sinh trong giảm phân hình thành giao tử


Đột biến gen trội: biểu hiện ngay thành kiểu hình,biểu hiện ở 1 phần cơ thể


Đột biến gen lặn: tồn tại ở di hợp tử không biểu hiện ở thế hệ đầu tiên, chỉ biểu hiện kiểu hình ở trạng thái đồng hợp tử lặn


Đột biến Xoma: xảy ra trong nguyên phân của tế bào sinh dưỡng sẽ được nhân lên ở 1 mô. Có thể được nhân lên qua sinh sản sinh dưỡng nhưng không thể di truyền qua sinh sản hữu tính


Đột biến tiền phôi: xảy ra ở những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử trong giai đoạn 2-8 phôi bào có thể truyền lại cho thế hệ sau bằng sinh sản hữu tính.


Động vật là một nhóm sinh vật chính, được phân loại là giới Động vật (Animalia) trong hệ thống phân loại 5 giới. Nhìn chung, động vật là các cơ thể đa bào hoặc đơn bào, có khả năng di chuyển và đáp ứng với môi trường, có thức ăn là các sinh vật khác (dị dưỡng)


Động vật nguyên sinh (Protozoa-tiếng Hy Lạp proto=đầu tiên và zoa=động vật) là những sinh vật xuất hiện sớm nhất trên hành tinh, là sinh vật đơn bào (nguyên sinh vật-Protista) có khả năng chuyển động và dị dưỡng.


Đồng hóa là quá trình tổng hợp các chất đơn giản thành những chất phức tạp diễn ra trong cơ thể sinh vật và tiêu hao năng lượng. Quá trình này tạo lập những phân tử từ các đơn vị nhỏ hơn và thường thu năng lượng.


Động vật có vú: (Mammalia; tk. thú), lớp động vật có xương sống, gồm các loài có 4 chi, tiến hoá nhất. Có thân nhiệt ổn định, lông mao. Trong da có tuyến mồ hôi và tuyến bã. Bộ răng phân hoá thành răng cửa, răng nanh, răng hàm và răng trước hàm. Não lớn. Có tai ngoài, tai giữa có 3 xương tai. Tim 4 ngăn, máu tĩnh mạch và động mạch tách biệt và cơ hoành tham gia vào các hoạt động hô hấp. Cá thể non sinh ra đã có khả năng vận động, sống bằng sữa mẹ do tuyến vú tiết ra.


Động vật chân vây: (tk. động vật chân vịt), tên gọi chung động vật có vú ở biển, bộ Chân vịt (Pinnipedia). Thân thuôn, da có lông ngắn ánh bạc (trừ gấu biển); đuôi ngắn; chi 5 ngón biến thành vây chèo, các ngón không phân đốt, có thể có màng liên kết. Dưới da có lớp mỡ dày. Răng từ 18 (ngựa biển) đến 38 (chó biển), nanh khá dài. Chủ yếu sống ở nước



Địa y: (Lichenes), quần hợp thực vật cộng sinh giữa tảo lục (hoặc tảo lam) và nấm. Đặc điểm sinh trưởng chậm nhưng có khả năng thích ứng với những môi trường không thuận lợi.


Đoạn Okazaki: các đoạn ADN mới hình thành trong quá trình tổng hợp và sau đó nối lại với nhau thành một sợi liên tục, do nhà sinh học Nhật Bản Okazaki (R. Okazaki) tìm ra năm 1968 khi chứng minh cơ chế tổng hợp ADN.



ĐỘNG VẬT ĂN CỎ : động vật có khả năng phân giải xenlulozơ của thành phần tế bào thực vật trước khi tiêu thụ các chất trong tế bào. Phần lớn các ĐVĂC nhờ hoạt động cộng sinh của các vi sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn kị khí) và động vật nguyên sinh ở trong dạ dày và ruột của chúng, phá huỷ cấu trúc xenlulozơ tạo thành các phân tử nhỏ hơn thuận tiện cho việc tiêu hoá. Cấu tạo bộ răng và hệ tiêu hoá có thay đổi để thích nghi với lối sống đó. ĐVĂC được chia thành hai nhóm: động vật nhai lại và động vật không nhai lại.



ĐIỂM HÉO CỐ ĐỊNH: điểm mà đất bị khô tới mức cây không thể lấy được nước còn lại từ các phần tử đất nữa và bắt đầu héo.


ĐỘNG VẬT BỐN CHI : động vật có xương sống gồm 4 chi như lưỡng cư, bò sát, chim, động vật có vú.


ĐỘNG VẬT CÓ DÂY SỐNG: ngành chính của động vật, có xoang cơ thể phân đốt và đối xứng hai bên.


ĐỐI XỨNG CƠ THỂ : sự sắp xếp các bộ phận trong cơ thể sinh vật đều tuân theo quy luật nhất định tuỳ theo cách vận chuyển, cách sống, vv.


ĐƯỜNG MẤT OXI: phân tử đường trong đó nhóm hiđroxyl (OH–) được thay thế bằng H+. ĐMO quan trọng nhất là đeoxiribozơ (cấu tử của ADN).
 
Last edited by a moderator:
Status
Không mở trả lời sau này.
Top Bottom