Một số phương pháp giải nhanh BTTN hoá học

B

bugha

pic trầm quá





new

4) Đốt cháy hỗn hợp X gồm 2 amin no đơn chức mạch hở đồng đẳng kế tiếp thu được CO2 và hơi H2O có tỉ lệ .Nếu cho 24,9 gam hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl vừa đủ thu được bao nhiêu gam muối?
A. 39,5 gam B. 43,15 gam C. 46,8 gam D. 52,275 gam

5)13,35 gam hỗn hợp X gồm 2 amin no đơn chức mạch hở đồng đẳng kế tiếp tác dụng với dung dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch chứa 22,475 gam muối . Nếu đốt 13,35 gam hỗn hợp X thì trong sản phẩm cháy có bằng : A. 8/13 B. 5/8 C. 11/17 D. 26/41


2 câu này đọc đề thấy hình như thiếu, :p
6)X và Y là 2 amin đơn chức mạch hở lần lượt có phần trăm khối lượng Nitơ là 31,11% và 23,73%.
Cho m gam hỗn hợp gồm X và Y có tỉ lệ số mol nX:nY=1:3 tác dụng với dung dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch chứa 44,16 gam muối . m có giá trị là :
A. 22,2 gam B. 22,14 gam C. 33,3 gam D. 17,76 gam

vì là 2 amin đơn chức, có ct X và Y lần lượt R-NH2 và R'-NH2,
từ phần trăm khối lượng N, tính dc 2 amin là C2H5NH2 và C3H7NH2,
tỉ lệ mol 1:3 => gọi a là mol C2H5NH2 => a.45 + 3a.59 + 4a.36,5 = 44,16 <=> a=0,12
=> m = 26,64g
sao ko giống ĐA ta :D


7)Cho 26 gam hỗn hợp 2 amin no đơn chức mạch hở bậc một có số mol bằng nhau tác dụng hết với axit nitrơ ở nhiệt độ thường thu được 11,2 lít N2 (đktc). Kết luận nào sau đây là sai?
A. 2 amin trên là 2 đồng đẳng kế tiếp.
B. Nếu đốt cháy hoàn toàn 26 gam hỗn hợp X thu được 55 gam CO2.
C. Tổng khối lượng 2 ancol sinh ra là 26,5 gam
D. Cho amin có phân tử khối nhỏ tác dụng với CH3I theo tỉ lệ mol 1:1 thu được amin bậc hai có phần trăm khối lượng nitơ là 19,178%.
tính dc nCnH2n+1NH2 = n HNO2 = n N2= nAncol = nH2O = 0.5 mol
_ => n ( số C tb)=2.5 và Mtb=52 => câu A chưa kết luận dc j, chỉ biết là có thể là cặp chất CH3NH2 - C4H5NH2 hay C2H5NH2 - C3H7NH2
_ tổng nC=2.5*0.5=1.25 mol => mCO2=55g ( B đúng)
_ đlBTKL => mAncol = 26.5g ( C đúng)
_ Amin bậc 2 đó là R-NH-CH3, từ %N ta có R=43 => R có 3C, mà R-NH2 là chất có M nhỏ hơn thì R fai là 2C hoặc 1C => câu D sai
 
Last edited by a moderator:
B

bugha

Bài 37: Có hai amin bậc một: X (đồng đẳng của anilin) và Y (đồng đẳng của metylamin). Đốt cháy hoàn toàn 3,21g amin X sinh ra khí CO2 và hơi nước và 336 cm3 khí nitơ (đktc). Khi đốt cháy hoàn toàn amin Y cho nCO2: nH2O = 2:3 Công thức phân tử của amin đó là:
A.CH3C6H4NH2, CH3CH2CH2NH2
B.C2H5C6H4NH2 , CH3CH2CH2NH2
C.CH3C6H4NH2 , CH3(CH2)4 NH2
D. A và B đúng
X có dạng CnH2n-7NH2 : V N2= 336cm^3=0.336l => nX=2nN2=0.03 mol
=> M của X=107 => n=7
=> C7H7NH2
Y có dạng CmH2m+1NH2 ; nC : nH = 1 : 3 => n : (2n+3) = 1 : 3 <=> n = 3
=> C3H7NH2
chọn A


Bài 38: Đốt cháy hoàn toàn một amin thơm X thu được 3,08g CO2và 0,9g H2Ovà 336ml N2(đo ở đktc). Để trung hoà 0,1 mol X cần dùng 600ml HCl 0,5M. Công thức phân tử của X là công thức nào sau đây:
A.C7H11N B.C7H8NH2 C.C7H11N3 D.C8H9NH2
gọi amin là CxHyNt
nC=0.07
nH=0.1
nN=0.03 => x : y : t = 7 : 10 : 3 => ct nguyên (C7H10N3)n

mà 0.1 mol X cần 0.3 mol HCl => X có 3N
vậy X là C7H10N3 :-SSlại khác rồi, mà thấy câu C có lí nhất đấy, Sil có viết nhầm mH2O ko, 0.9 hay 0.99 nhỉ



 
A

anh11345

nhân dịp ghé chơi pic ( tại tớ mem mới nên đi lang thang xem chơi) tớ xin góp mấy bài tâm dắc ( nói tâm đắc cho oai chứ tại không làm được nên nhờ cả nhà nha)
1) đốt cháy hoàn toàn 16,8 g muôÝ sunfat của kim loại hoá trị 2 không đổi thu được chất rắn X và khí B. Hoà tan hết X = 1 lượng vừa đủ dd H2SO4 35% đuợc dd muôÝ có nòng độ 44,44% . lấy dd muôÝ này làm lạnh xuóng nhiệt độ thấp thấy tách ra 25g tinh thể ngậm nước Y và dung dịch bão hoà có nòng độ lµ 31,58%. xác định Y
2)cho 18,56 g sắt oxit tác dụng hoàn toàn với dung dịch HNO3 sau phản ứng thu đ­ược dd X và 0,224l khí 1 oxit của nitơ ( sản phẩm khử !). xác định 2 oxit
3) cho từ từ 62g Ca3(PO4)2 vào 100ml dd H2SO4 5M. tính khói lượng muôÝ khan
4)hoà tan hết 35,84g hõn hợp Fe và Fe2O3 bằng dd HNO3 tói thiểu thu dd A trong đó só mol Fe(NO3)2 = 4,2 lần só mol Fe(NO3)3. tính só mol HNO3 phản ứng ( bài này mình ra là 1,6 nhưng cô giáo mình lại bảo là 1,24 )
 
A

acsimet_91

4)hoà tan hết 35,84g hõn hợp Fe và Fe2O3 bằng dd HNO3 tói thiểu thu dd A trong đó só mol Fe(NO3)2 = 4,2 lần só mol Fe(NO3)3. tính só mol HNO3 phản ứng ( bài này mình ra là 1,6 nhưng cô giáo mình lại bảo là 1,24 )

Mình làm thử bài này,các bạn xem sai ở đâu nhé!

Nhận thấy HNO3 tối thiểu khi HNO3 tác dụng với Fe2O3 tạo ta Fe3+ rồi xảy ra pứ:[TEX]2Fe^{3+}+Fe ->3Fe^{2+}[/TEX]

Và dễ thấy sau pư trên, Fe3+ dư,Fe hết

Gọi [TEX]n_{Fe_2O_3}=x;n_{Fe}=y[/TEX]

[TEX]2Fe^{3+}+Fe ->3Fe^{2+}[/TEX]

[TEX]2y...............y........3y[/TEX]

Sau pứ: [TEX]n_{Fe2+}=3y; n_{Fe3+}=2x-2y[/TEX]

[TEX]n_{Fe2+}=4,2n_{Fe3+}->3y=4,2.(2x-2y)[/TEX]

Lại có [TEX]160x+56y=35,84[/TEX]

[TEX]x=\frac{1064}{5975}=0,178; y=\frac{784}{5975}=0,131[/TEX]

[TEX]n_{HNO_3}=6x=1,068[/TEX]
 
S

silvery21


Ly' thuyet : Hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học.


5. Năng lượng ion hoá, ái lực với electron, độ âm điện.
a) Năng lượng ion hoá (I). Năng lượng ion hoá là năng lượng cần tiêu thụ để tách 1e ra khỏi nguyên tử và biến nguyên tử thành ion dương. Nguyên tử càng dễ nhường e (tính kim loại càng mạnh) thì I có trị số càng nhỏ.
b) Ái lực với electron (E). Ái lực với electron là năng lượng giải phóng khi kết hợp 1e vào nguyên tử, biến nguyên tử thành ion âm. Nguyên tử có khả năng thu e càng mạnh (tính phi kim càng mạnh) thì E có trị số càng lớn.
c) Độ âm điện (c).Độ âm điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng hút cặp electron liên kết của một nguyên tử trong phân tử.
Độ âm điện được tính từ I và E theo công thức:
- Nguyên tố có c càng lớn thì nguyên tử của nó có khả năng hút cặp e liên kết càng mạnh.
- Độ âm điện c thường dùng để tiên đoán mức độ phân cực của liên kết và xét các hiệu ứng dịch chuyển electron trong phân tử.
- Nếu hai nguyên tử có c bằng nhau sẽ tạo thành liên kết cộng hoá trị thuần tuý. Nếu độ âm điện khác nhau nhiều (cD > 1,7) sẽ tạo thành liên kết ion. Nếu độ âm điện khác nhau không nhiều (0 < cD < 1,7) sẽ tạo thành liên kết cộng hoá trị có cực.


1. Định luật tuần hoàn.


Tính chất của các nguyên tố cũng như thành phần, tính chất của các đơn chất và hợp chất của chúng biến thiên tuần hoàn theo chiều tăng điện tích hạt nhân.

2. Bảng hệ thống tuần hoàn.


Người ta sắp xếp 109 nguyên tố hoá học (đã tìm được) theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân Z thành một bảng gọi là bảng hệ thống tuần hoàn.
Có 2 dạng bảng thường gặp.
a. Dạng bảng dài: Có 7 chu kỳ (mỗi chu kỳ là 1 hàng), 16 nhóm. Các nhóm được chia thành 2 loại: Nhóm A (gồm các nguyên tố s và p) và nhóm B (gồm những nguyên tố d và f). Những nguyên tố ở nhóm B đều là kim loại.
b. Dạng bảng ngắn: Có 7 chu kỳ (chu kỳ 1, 2, 3 có 1 hàng, chu kỳ 4, 5, 6 có 2 hàng, chu kỳ 7 đang xây dựng mới có 1 hàng); 8 nhóm. Mỗi nhóm có 2 phân nhóm: Phân nhóm chính (gồm các nguyên tố s và p - ứng với nhóm A trong bảng dài) và phân nhóm phụ (gồm các nguyên tố d và f - ứng với nhóm B trong bảng dài). Hai họ nguyên tố f (họ lantan và họ actini) được xếp thành 2 hàng riêng.
Trong chương trình PTTH và trong cuốn sách này sử dụng dạng bảng ngắn.

3. Chu kỳ.


Chu kỳ gồm những nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron.
Mỗi chu kỳ đều mở đầu bằng kim loại kiềm, kết thúc bằng khí hiếm.
Trong một chu kỳ, đi từ trái sang phải theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
- Số electron ở lớp ngoài cùng tăng dần.
- Lực hút giữa hạt nhân và electron hoá trị ở lớp ngoài cùng tăng dần, làm bán kính nguyên tử giảm dần. Do đó:
+ Độ âm điện->của các nguyên tố tăng dần.
+ Tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần.
+ Tính bazơ của các oxit, hiđroxit giảm dần, tính axit của chúng tăng dần.
- Hoá trị cao nhất đối với oxi tăng từ I đến VII. Hoá trị đối với hiđro giảm từ IV (nhóm IV) đến I (nhóm VII).

4. Nhóm và phân nhóm.


Trong một phân nhóm chính (nhóm A) khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng điện tích hạt nhân.
- Bán kính nguyên tử tăng (do số lớp e tăng) nên lực hút giữa hạt nhân và các electron ở lớp ngoài cùng yếu dần, tức là khả năng nhường electron của nguyên tử tăng dần. Do đó:
+ Tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần.
+ Tính bazơ của các oxit, hiđroxit tăng dần, tính axit của chúng giảm dần.
- Hoá trị cao nhất với oxi (hoá trị dương) của các nguyên tố bằng số thứ tự của nhóm chứa nguyên tố đó.

5. Xét đoán tính chất của các nguyên tố theo vị trí trong bảng HTTH.

Khi biết số thứ tự của một nguyên tố trong bảng HTTH (hay điện tích hạt nhân Z), ta có thể suy ra vị trí và những tính chất cơ bản của nó. Có 2 cách xét đoán.:
Cách 1: Dựa vào số nguyên tố có trong các chu kỳ.
Chu kỳ 1 có 2 nguyên tố và Z có số trị từ 1 đến 2.
Chu kỳ 2 có 8 nguyên tố và Z có số trị từ 3 -> 10.
Chu kỳ 3 có 8 nguyên tố và Z có số trị từ 11-> 18.
Chu kỳ 4 có 18 nguyên tố và Z có số trị từ 19 -> 36.
Chu kỳ 5 có 18 nguyên tố và Z có số trị từ 37 -> 54.
Chu kỳ 6 có 32 nguyên tố và Z có số trị từ 55 -> 86.
Chú ý:
- Các chu kỳ 1, 2, 3 có 1 hàng, các nguyên tố đều thuộc phân nhóm chính (nhóm A).
- Chu kỳ lớn (4 và 5) có 18 nguyên tố, ở dạng bảng ngắn được xếp thành 2 hàng. Hàng trên có 10 nguyên tố, trong đó 2 nguyên tố đầu thuộc phân nhóm chính (nhóm A), 8 nguyên tố còn lại ở phân nhóm phụ (phân nhóm phụ nhóm VIII có 3 nguyên tố). Hàng dưới có 8 nguyên tố, trong đó 2 nguyên tố đầu ở phân nhóm phụ, 6 nguyên tố sau thuộc phân nhóm chính. Điều đó thể hiện ở sơ đồ sau:

Dấu * : nguyên tố phân nhóm chính.
Dấu • : nguyên tố phân nhóm phụ.
Ví dụ: Xét đoán vị trí của nguyên tố có Z = 26.
Vì chu kỳ 4 chứa các nguyên tố Z = 19 ->36, nên nguyên tố Z = 26 thuộc chu kỳ 4, hàng trên, phân nhóm phụ nhóm VIII. Đó là Fe.
Cách 2: Dựa vào cấu hình electrong của các nguyên tố theo những quy tắc sau:
- Số lớp e của nguyên tử bằng số thứ tự của chu kỳ.
- Các nguyên tố đang xây dựng e, ở lớp ngoài cùng (phân lớp s hoặc p) còn các lớp trong đã bão hoà thì thuộc phân nhóm chính. Số thứ tự của nhóm bằng số e ở lớp ngoài cùng.
- Các nguyên tố đang xây dựng e ở lớp sát lớp ngoài cùng (ở phân lớp d) thì thuộc phân nhóm phụ.
Ví dụ: Xét đoán vị trí của nguyên tố có Z = 25.
Cấu hình e: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d5 4s2.
- Có 4 lớp e --> ở chu kỳ 4.
Đang xây dựng e ở phân lớp 3d --> thuộc phân nhóm phụ. Nguyên tố này là kim loại, khi tham gia phản ứng nó có thể cho đi 2e ở 4s và 5e ở 3d, có hoá trị cao nhất 7+. Do đó, nó ở phân nhóm phụ nhóm VII. Đó là Mn.
 
Top Bottom