TGQT [Minigame] Thế giới động vật

Beo1206

CTV Thiết kế
Cộng tác viên
11 Tháng mười 2017
2,347
3,064
474
17
Vĩnh Phúc
THPTXH
Chúng ta thường biết đến cá heo qua các bộ phim hoạt hình , cá heo vốn là động vật hiền hòa . Vậy để hiểu rõ hơn về loài động vật này , hãy cùng tớ đến với chủ đề 55 nhé <3

CHỦ ĐỀ 55 : CÁ HEO

1. Giới thiệu chung:


Cá heo là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước có quan hệ mật thiết với cá voi. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh sống ở các đại dương, số ít còn lại sinh sống tại một số con sông trên thế giới (sông Dương Tử, sông Amazon, sông Ấn, sông Hằng..). Kích thước của cá heo có thể từ 1,2 m (4 ft) và40 kg (90 lb) (Cá heo Maui), cho tới 9,5 m (30 ft) và 10 tấn (9,8 tấn Anh; 11 short ton) (Cá heo hổ hay Cá voi sát thủ). Cá heo có trên toàn thế giới và thường cư ngụ ở các biển nông của thềm lục địa. Cá heo là loài ăn thịt, chủ yếu là ăn cá và mực. Họ cá voi đại dương Delphinidae là họ lớn nhất trong bộ cá heo và cũng là họ xuất hiện muộn nhất: khoảng 10 triệu năm trước đây, trong thế Trung Tân. Cá heo là một trong số những động vật thông minh và được biết đến nhiều trong văn hóa loài người nhờ hình thức thân thiện và thái độ tinh nghịch.

2. Phân Loại cá Heo:

Có 43 loài cá heo được tìm thấy trên thế giới, cá heo sống chủ yếu tại các vùng nước mặn nhưng cũng có môt số loài sống ở sông tính đến thời điểm hiện nay thì có có 38 loài cá heo sống ở biển và 5 loài cá heo sống ở sông. Cá heo thường sống ở những vùng nước nông ven biển và ở những vùng biển ấm áp. Tên của loài cá heo (Dolphin) được cho là xuất phát từ cách phát âm của tiếng Hi Lạp. Có rất nhiều sự khác biệt giữa các loài cá heo đó là lý do tại sao chúng lại được chia nhỏ thành từng thể loại khác nhau.
  • Bottlenose Dolphin
  • Striped Dolphin
  • Chinese White DolphinAtlantic Spotted Dolphin
  • Clymene Dolphin
  • Commerson’s Dolphin
  • Common Dolphin
  • Dusky Dolphin
  • Fraser’s Dolphin
  • Hector’s Dolphin
  • Indo Pacific Bottlenose Dolphin
  • Pacific White Sided Dolphin
  • Pantropical Spotted Dolphin
  • Risso’s Dolphin
  • Rough Toothed Dolphin
  • Irrawaddy Dolphin
  • Pilot Whale
  • Killer Whale
  • River Dolphins
  • Dolphins Species
3. Một số loài cá heo phổ biến:

3.1. Cá heo Burrunan:

Loài cá heo được phát hiện gần đây nhất là vào năm 2011 gần thành phố Harbor – Australia và được gọi là cá heo Burrunan. Tính đến thời điểm này chỉ có 2 khu vực ghi nhận có cá heo Burrunan một là vịnh Port Phillip xung quanh Melbourne với khoảng 100 con và hai là ở gần hồ Gippsland với khoảng hơn 50 con.

ca-heo-Burrunan.jpg


3.2. Cá heo Bottlenose:

Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt giữa các loài cá heo về kích thước hộp sọ, một số loài thì có vây lưng cong thay vì thẳng. Có lẽ phố biến nhất trong các loài cá heo là cá heo Bottlenose, đây là loài cá bạn thường thấy trong sách vở hoặc trên phim ảnh. Cá heo Bottlenose rất thông minh, dễ huấn luyện, và chúng dễ tiếp cận con người trong tự nhiên hơn so với các loài khác.

ca-heo-bottlenose.jpg


3.3. Cá heo River Dolphins(cá heo nước ngọt):

Loài River Dolphins sống ở nước ngọt và chúng được tìm thấy trong một loạt các con sông quanh Nam Mỹ và châu Á. Nó là loài nhỏ hơn so với hầu hết các loài cá heo, với kích thước trung bình khoảng 2,5m khi hoàn toàn trưởng thành. Chúng có nhiều màu sắc khác nhau như màu nâu, màu xám và màu đen.

ca-heo-nuoc-ngot.jpg


3.4. Cá heo Rough Toothed Dolphin:

Loài Rough Toothed Dolphin thường rất hiếm khi bạn nhìn thấy chúng vì chúng thường lặn sâu dưới đáy biển. Chúng có thể nặng đến 160kg và dài khoảng 2,6m cá heo Rough Toothed có đầu nhỏ và miệng dài và có ít những nếp nhăn trên trán hơn so với các loài cá heo khác.

ca-heo-Rough-Toothed.jpg



3.5. Cá heo Risso Dolphin:

Cái đầu như hình vuông là dấu hiệu bạn đang nhìn thấy loài Risso Dolphin. Loài này không có bất kỳ chiếc răng nào ở hàm trên nhưng chúng lại có một vài cái mộng như răng ở hàm dưới. Bạn thường nhìn thấy chúng trong tình trạng nuôi nhốt bởi vì chúng thường phát triển tốt trong tình trạng như vậy.

ca-heo-Risso.jpg



3.6. Cá heo Striped Dolphin:

Loài Striped Dolphin đúng như tên gọi, chúng có các sọc màu xanh và trắng trên cơ thể. Đây là loài cá heo đông đảo nhất trong quần thể cá heo. Nếu bạn muốn thấy những màn nhào lộn ấn tượng hãy xem loài cá heo Striped , chúng có thể biểu diễn cho bạn xem cả trong tự nhiên hay trong điều kiện nuôi nhốt.

gestreifter_delfin_100803_0002.jpg


3.7. Cá heo Common Dolphin:

Common Dolphin được phát hiện từ khá sớm, các nhà khoa học đã tìm thấy tên của chúng trong các tài liệu từ thời La Mã và trong tiếng Hi Lạp cổ đại. Dusky Dolphins lại thường sống tại các vùng nước mát hơn so với các loài cá heo khác , chúng có thể tìm thấy tại các vùng ven biển.

tumblr_nrjsl1Ed6m1tmg78yo1_1280.jpg


3.8. Cá heo Killer Whale:

Killer Whale là loài cá heo mạnh nhất trong các loài cá heo do kích thước và sức mạnh, chúng tiêu thụ hết một số lượng lớn thức ăn mỗi ngày. Đây là loài cá heo mình thích nhất khi lúc còn nhỏ lần đầu tiên được xem chúng qua truyền hình.

Killerwhales_jumping.jpg


3.9. Cá heo Pilot Whale:

Pilot Whale cũng là một trong những loài cá heo lớn nhất, chúng có thể nặng đến hơn 2 tấn và dài hơn 7m. Chúng cũng rất dễ bị bệnh nếu vùng biển nơi chúng sống bị ô nhiễm.

Hẹn gặp lại các cậu ở chủ đề 56 nhé <3 Cảm ơn đã đọc -))
 
  • Like
Reactions: Huỳnh Thanh Trúc

Tử Bàn

Học sinh chăm học
Thành viên
15 Tháng chín 2018
239
124
51
Gia Lai
THCS Lê Quý Đôn
Chủ đề 55: Cá heo
280px-Tursiops_truncatus_01.jpg

- Cá heo là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước có quan hệ mật thiết với cá voi. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh sống ở các đại dương, số ít còn lại sinh sống tại một số con sông trên thế giới (sông Dương Tử, sông Amazon, sông Ấn, sông Hằng..). Kích thước của cá heo có thể từ 1,2 m (4 ft) và 40 kg (90 lb) (Cá heo Maui), cho tới 9,5 m (30 ft) và 10 tấn (9,8 tấn Anh; 11 tấn thiếu) (Cá heo đen lớn hay Cá voi sát thủ). Cá heo có trên toàn thế giới và thường cư ngụ ở các biển nông của thềm lục địa. Cá heo là loài ăn thịt, chủ yếu là ăn cá và mực. Họ cá voi đại dương Delphinidae là họ lớn nhất trong bộ cá heo và cũng là họ xuất hiện muộn nhất: khoảng 10 triệu năm trước đây, trong thế Trung Tân. Cá heo là một trong số những động vật thông minh và được biết đến nhiều trong văn hóa loài người nhờ hình thức thân thiện và thái độ tinh nghịch.
- Tiến hóa, cũng như cá voi, cá heo là hậu duệ của động vật có vú trên cạn, và tất có thể thuộc ngành Artiodactyl. Tổ tiên của cá heo hiện đại ngày này có thể đã xuống nước khoảng 50 triệu năm trước ở kỷ Eocene.
Xương cá heo hiện đại có hai xương chậu nhỏ hình cây gậy và được cho hai chân sau đã bị teo đi. Tháng 10 năm 2006, một cá heo Mũi chai lạ bị bắt ở Nhật Bản; con cá này có 2 vây nhỏ và được các nhà khoa học xác định là chân sau phát triển hình thành.
- Giải phẫu học
350px-Dolphin_Anatomy.svg.png

Cá heo có thân hình thoi suôn tối ưu cho bơi với tốc độ cao. Vây đuôi được sử dụng để tạo sức đẩy còn vây mang và toàn bộ đuôi để điều chỉnh hướng bơi. Vây lưng đối với các loài có vây lưng dùng để ổn định cơ thể khi bơi. Dù mỗi loài có khác nhau, đặc điểm chung ở hầu hết cá heo là các sắc màu xám với bụng có màu nhạt hơn. Trên da cá heo thường có các đốm với màu tương phản và sắc độ khác.. Đầu cá heo có bộ phận phát sóng rada sinh học ở trán. Nhiều loài có hàm phát triển dài tạo thành một cái mỏ rõ rệt. Một số loài như loài Mũi chai có miệng hình cánh cung như một nụ cười cố định. Một vài loài khác có thể có tới 250 răng. Cá heo thở bằng một lỗ ở trên đầu. Não cá heo phát triển to và phức tạp và có cấu trúc, cá heo không có lông mao. Trừ một chút lông ở mỏ lúc sinh ra và mất đi nhanh chóng sau đó. Nghiên cứu mới đây tại Quỹ động vật có vú hải dương quốc gia Mỹ cho thấy cá heo là loài động vật duy nhất khác loài người mà cũng có biểu hiện tự nhiên của Bệnh béo phì loại 2 và đây là cơ sở để nghiên cứu kỹ hơn bệnh này cũng như phương hướng điều trị cho cả người và cá heo. Giác quan Hầu hết cá heo đều có nhãn lực tinh tường cả trong môi và ngoài môi trường nước và có thể cảm nhận các tần số cao gấp 10 lần tần số người có thể nghe được, Mặc dù cá heo có lỗ tai nhỏ ở hai bên đầu, người ta cho rằng trong môi trường nước, cá nghe bằng hàm dưới và dẫn âm thanh tới tai giữa qua những khe hở chứa mở trong xương hàm. Nghe cũng được dùng để phát sóng rada sinh học, một khả năng tất cả các loài cá heo đều có. Người ta cho rằng răng cá heo được dùng như cơ quan thụ cảm, chúng nhận các âm thanh phát tới và chỉ chính xác vị trí của đối tượng. Xúc giác của cá heo cũng rất phát triển, với đầu dây thần kinh phân bổ dày đặc trên da, nhất là ở mũi, vây ngực và vùng sinh dục. Tuy nhiên cá heo không có các tế bào thần kinh thụ cảm mùi và vì vậy chúng được tin là không có khứu giác. Cá heo cũng có vị giác và thể hiện thích một số thức ăn cá nhất định. Hầu hết thời gian của cá heo là dưới mặt nước, cảm nhận vị của nước có thể giúp cá heo ngửi theo cách là vị nước có thể cho cá biết sự hiện diện của các vật thể ngoài miệng mình. Dù cá heo không có lông, chúng vẫn có nang lông giúp thực hiện một vài chức năng xúc giác.
VD: Cá heo Maui
-
280px-Hectors_Dolphin.jpg

Cá heo Maui (danh pháp hai phần: Cephalorhynchus hectori maui) là loài cá heo nhỏ và hiếm nhất trong số các loài cá heo. Môi trường sống của cá heo là ở bờ biển phía tây New Zealand. Cá heo Maui có tuổi thọ 20 năm và khi được 7 năm tuổi chúng mới bắt đầu hoạt động sinh sản, con cá đã trưởng thành dài 1,7m trong suốt cuộc đời chúng chỉ giao phối bảy lần, trung bình ba năm/lần. Loài này đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.
VD: Cá voi lưng gù
280px-Humpback_Whale_underwater_shot.jpg

Cá voi lưng gù (danh pháp hai phần: Megaptera Novaeangliae) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ 12–16 mét (39–52 ft) và cân nặng khoảng 30-36 tấn. Cá voi lưng gù có một hình dạng cơ thể đặc biệt, vây ngực dài khác thường và đầu có u. Nó là một con vật nhào lộn, thường trồi lên mặt nước. Con đực tạo ra bài hát phức tạp, kéo dài từ 10 đến 20 phút và được lặp đi lặp lại trong nhiều giờ tại một thời điểm. Mục đích của bài hát là chưa rõ ràng, mặc dù nó xuất hiện để có một vai trò quan trọng trong giao phối. Loài này được tìm thấy trong đại dương và biển trên toàn thế giới, cá voi lưng gù thường di chuyển khoảng cách lên đến 25.000 kilômét (16.000 mi) mỗi năm. Cá voi lưng gù chỉ ăn ở vùng cực vào mùa hè và di cư đến các vùng nước nhiệt đới và cận nhiệt đới để giao phối và sinh sản vào mùa đông. Trong mùa đông, cá voi lưng gù nhịn ăn và tiêu dần số mỡ dự trữ. Chế độ ăn của cá voi lưng gù gồm có động vật thân mềm và cá.
 
  • Like
Reactions: Tống Huy

phamkimcu0ng

Cựu Kiểm soát viên
Thành viên
9 Tháng mười 2018
1,683
7,939
561
Cà Mau
Trường trung học cơ sở Nguyễn Thiện Thành
1. Cá heo là loài động vật có vú, có quan hệ mật thiết với cá voi, thường sống ở những vùng biển nông thuộc thềm lục địa.
2. Cá heo có khả năng hiểu được ngôn ngữ hành vi đơn giản của con người.
3. Với khả năng kì diệu vốn có của mình, cá heo có thể hiểu và sắp xếp các đồ vật thông dụng vào cùng một nhóm với nhau.
Chúng hiểu cả âm thanh lẫn hình ảnh, thậm chí phản xạ được với hình ảnh chẳng khác gì con người.
Lí giải về điều này, các nhà khoa học đã khẳng định cá heo là loài động vật thông minh nhất thế giới (trong khi còn người chỉ xếp thứ ba về trí thông minh).
hoc-cach-che-tao-datu-ca-heo-image1.jpg

Cá heo là động vật thông minh nhất thế giới
4. Cá heo có khả năng nhận ra mình ở trong gương. Theo nghiên cứu, ngoài con người, chỉ có số ít loài động vật như khỉ, voi, chim ác tồn tại khả năng đặc biệt này.
5. Mặc dù không có tay giống con người, nhưng một trong những điều thú vị của cá heo ấy chính là chúng có thể chỉ trỏ các vật đơn giản bằng những bộ phận khác trên cơ thể.
pqqjR9N.jpg

Cá heo có khả năng tự chữa bệnh và tự lành vết thương một cách thần kì
6. Cá heo có khả năng tự chữa bệnh và tự lành vết thương một cách thần kì.
7. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, cá heo là loài động vật duy nhất ngoài loài người mà cũng có những biều hiện của bệnh béo phì.
8. Khi huấn luyện viên dạy một chú cá heo các động tác cơ bản, chúng có thể truyền lại động tác ấy cho đồng loại của mình một cách nhanh chóng.
1-dolphin-1390191050583.jpg

Cá heo co cơ quan định vị bằng sóng âm có thể phát ra âm thanh
9 Khác với những loài động vật khác, khi sinh con, đuôi cá heo sẽ ra đầu tiên thay vì đầu.
10. Cá heo được trời phú cho một cơ quan định vị bằng sóng âm có thể phát ra các âm thanh, nếu gặp một vật cản, các âm thanh đó sẽ được phản hồi lại, khi ấy, bộ não phi thường của chúng đã vẽ lên những gì chúng ghi được lại.
Đồng thời cũng báo cho chúng biết được tình hình di chuyển tiếp theo của đối tượng. Chính vì thế, cá heo có thể cảm nhận các tần số cao tới gấp 10 lần tần số mà con người nghe thấy được bình thường.
upload_2018-11-14_11-23-25.jpeg
Cá heo có tập tính tung hứng con non lên mặt nước
11. Mặc dù vốn được coi là loài động vật cực kì thân thiện, nhưng cá heo cũng có những tập tính rợn người, mà điển hình là tập tính tung hứng con non lên khỏi mặt biển.
Nghe qua tưởng chừng như đây là một trò đùa hết sức thú vị, nhưng thực tế, đó lại là một trong những cách con đực trưởng thành đang giết chết con non để mẹ chúng có thể quay trở lại thời kì giao phối.
Chính những điều thú vị về cá heo này đã khiến chúng trở thành các chiến binh, các điệp viên chuyên nghiệp, những kẻ thông minh phi thường chẳng loài động vật nào có thể sánh kịp. Bên cạnh đó, bạn đọc có thể tham khảo thêm những điều thú vị về biển chết của chúng tôi thực hiện trước đó, chắc chắn bạn sẽ thấy ngạc nhiên và lí thú đấy.
Việt Anh (tổng hợp)
 
  • Like
Reactions: Maianh2510

Tống Huy

Cựu TMod Cộng đồng
Thành viên
25 Tháng sáu 2018
4,084
7,241
691
19
Hà Tĩnh
THPT Lê Hữu Trác
  • Like
Reactions: Huỳnh Thanh Trúc

Tử Bàn

Học sinh chăm học
Thành viên
15 Tháng chín 2018
239
124
51
Gia Lai
THCS Lê Quý Đôn
Chủ đề 56: Cá chép
Cá chép
[TBODY] [/TBODY]
Khái quát
Cá chép (tên khoa học là Cyprinus carpio, từ cá chép trong tiếng Hy Lạp nghĩa là mắn con) là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp có quan hệ họ hàng xa với cá vàng thông thường và chúng có khả năng lai giống với nhau. Tên gọi của nó cũng được đặt cho một họ là họ Cá chép (Cyprinidae).



15-02691af221.jpg



Họ cá chép bao gồm cá chép và một số loài có quan hệ họ hàng gần như cá giếc, cá trắm cỏ, cá trắm đen, cá trôi, cá ngão, cá mè, cá tuế,…. Đặc trưng các loài cá trong họ này có lẽ có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, châu Phi và đại lục Á-Âu. Loài có kích thước lớn nhất đã biết trong họ này là cá hô (Catlocarpio siamensis), có thể dài tới 3m. Loài lớn nhất tại Bắc Mỹ là Ptychocheilus lucius dài tới 1.83m. Ngược lại, nhiều loài nhỏ hơn 5cm và loài cá nước ngọt nhỏ nhất là Danionella translucida ở Myanma cũng thuộc họ này, chỉ dài tối đa 12 mm. Tất cả các loài trong họ này đều là cá đẻ trứng và hành visinh sản của phần lớn các loài là không bảo vệ trứng, tuy nhiên, có một số ít loài làm tổ và / hoặc bảo vệ trứng. Về mặt y học, cá giếc có nhiều giá trị về sinh dưỡng cũng như đóng vai trò trong thực phẩm chức năng, hỗ trợ điều trị bệnh rất tốt. Song, các nhà khoa học cũng đã phát hiện ra cá giếc cũng như một loài cá trong họ cá chép là vật trung gian thứ 2 truyền bệnh sán lá gan nhỏ, khá nguy hiểm nếu chúng ta không thực hiện vệ sinh ăn uóng một cách hợp lý thì nguy cơ mắc bệnh cũng không phải là nhỏ. Bên cạnh đó, y học bằng chứng cũng đã xác định có mối liên quan giữa bệnh sán lá gan nhỏ với ung thư đường mật trong 10 năm qua và ghi nhận qua nhiều ca bệnh.
Thú vị
1,
Cá chép là loài cá nước ngọt phổ biến, có cả ở sông suối, ao hồ, ngay cả trên những cánh đồng nước thì cá chép cũng sinh sôi nảy nở. Nhiều nghiên cứu cho thấy, cá chép có họ hàng xa với cá vàng và chúng có khả năng lai giống với nhau. Tuy nhiên, theo thời gian, môi trường sống thay đổi, chúng đã ít “đi lại” với nhau hơn, dẫn đến việc cá chép và cá vàng không phải là cùng một gốc.
Cá chép có ở tất cả các châu lục, nhưng nhiều nhất là ở châu Á và châu Âu. Thông thường, một con cá chép trưởng thành dài từ 30-40cm, nặng từ 1,5-2kg. Nhưng trong tự nhiên, người ta từng ghi nhận những con cá chép rất lớn. Trên sông Danube (châu Âu), ngư dân vẫn đánh bắt được những con cá chép dài tới 1,2m, nặng 40kg.
“Những con cá chép khủng như vậy trên sông Danube không ít. Chúng có thể đã sống trên 20 năm”- Jhon Fistenal, một chuyên gia thủy sản nước ngọt người Áo nói. Những nghiên cứu của nhà khoa học nay cho thấy, trong điều kiện tự nhiên một con cá chép có thể sống tới 45 năm.
Cá chép sống thuận lợi nhất trong môi trường nước rộng, dòng chảy chậm, nhiều rong rêu. Cá chép sống theo bầy, ít nhất từ 5 con trở lên, tuy nhiên người ta không rõ tập tính này giúp ích gì cho sự phát triển loài, vì rằng chúng kiếm ăn một cách riêng rẽ...
Chép là loài ăn tạp, chúng ăn gần như mọi thứ khi chúng bơi ngang qua, bao gồm các loại thực vật thủy sinh, côn trùng, giáp xác. Loài cá này cũng thích sục sạo trong bùn để kiếm mồi.
Trong môi trường sống ổn định, cá chép phát triển đàn rất nhanh. Một con cá chép khi đẻ có thể tới 300.000 trứng 1 lần. Tuy nhiên, số trứng đó không phải tất cả đều nở thành con và cũng không phải tất cả những con non đều sống sót, vì trứng và cá chép non lại là “mồi ngon” cho những loài cá khác.
Giới nghiên cứu cá nước ngọt thế giới chia cá chép thành 4 phân loài là: cá chép châu Âu (có nhiều ở sông Danube và sông Volga; cá chép Deniz, có nhiều ở vùng Tiểu Á, Thổ Nhĩ Kỳ; cá chép Amur, có nguồn gốc ở miền Đông Á và cá chép Đông Nam Á. Sau này, cá chép đã được nhập cư vào Bắc Mỹ. Tại đây, do môi trường sống thuận lợi, chúng phát triển rất nhanh.
Tới nay, Bắc Mỹ đã trở thành nơi xuất khẩu cá chép lớn nhất thế giới. Người ta còn nhớ, vào năm 1877, một chiếc tàu từ châu Á đã chở 350 con cá chép giống tới Baltimo (Mỹ), được giới thiệu là “loài cá tuyệt hảo nhất thế giới”.
2,
Từ xa xưa, người dân nhiều nước châu Á coi cá chép là biểu tượng của sự giàu sang, phú quý, sung túc. Người ta còn cho rằng, cá chép là biểu tượng của sự thăng tiến, thành công trong sự nghiệp, từ đó có tích cá chép vượt vũ môn hóa rồng. Còn với giới kinh doanh, cá chép được cho là biểu tượng của sức mạnh, đức tính bền bỉ và sự cố gắng dẻo dai. Cá chép được xem như một hiện thân của rồng- linh thiêng và cao quý.
Sông Mekong có nhiều loài cá khổng lồ, nặng hàng tạ, trong dó nổi bật là cá chép Xiêm Chúng thường sống ở các khúc sông rộng, sâu, nước quẩn, các vũng nước lớn không chảy xiết. Cá chép Xiêm bơi chậm, ăn các loại rau như trái cây và các loại tảo. Người ta từng bắt được một con cá chép Xiêm dài tới đến 3m và nặng 300kg. Con cá chép Xiêm to nhất bắt được gần đây tại Campuchia, nặng 150kg, vào tháng 8/1994. Tới nay, cá chép Xiêm đã có thê trong Sách đỏ của IUCN.
_ Cá chép đỏ _
300px-Fish_in_Pond_-_The_Citadel_-_Hue_-_Vietnam.JPG

Cá chép đỏ là các sản phẩm lai giống từ biến thể của cá chép Koi thân ngắn, có màu sắc đỏ hoặc vàng đỏ (biến thể này trong tiếng Nhật còn được gọi là Kawarimono hay Aka Muji-đỏ đơn sắc, hay Higoi-sắc đỏ). Ở Việt Nam chúng thường được dùng làm lễ vật cúng tiễn Táo quân chầu trời vào ngày 23 tháng Chạp, vào dịp này, người ta mua cá chép đỏ về để cúng ông Táo, ông Công và cũng là để phóng sinh. Trong số các sản phẩm của cá chép đỏ thì cá chép đỏ ở Thủy Trầm đã trở thành thương hiệu ở Việt Nam, với việc tỉnh Phú Thọ đã công nhận làng nghề cá chép đỏ Thủy Trầm và Cục Sở hữu trí tuệ đã công nhận thương hiệu cá chép đỏ Thủy Trầm và bảo hộ trên phạm vi toàn quốc
Bài này chỉ có 1 ví dụ, mọi người thông cảm : ((
 

phamkimcu0ng

Cựu Kiểm soát viên
Thành viên
9 Tháng mười 2018
1,683
7,939
561
Cà Mau
Trường trung học cơ sở Nguyễn Thiện Thành
Cá chép

Tên tiếng anh: Carp
Tên khoa học: Cyprinus carpio
Tên gọi khác: Common carp
Loài:Cyprinus carpioLinnaeus, 1758
ca_chep.jpg

Đặc điểm

Thân cá hình thoi, mình dây, dẹp bên. Viền lưng cong, thuôn hơn viền bụng. Đầu cá thuôn, cân đối. Mõm tù. Có hai đôi râu: Râu mõm ngắn hơn đường kính mắt, râu góc hàm bằng hoặc lớn hơn đường kính mắt. Mắt vừa phải ở hai bên, thiên về phía trên của đầu. Khoảng cách hai mắt rộng và lồi. Miệng ở mút mõm, hướng ra phía trước, hình cung khá rộng; rạch miệng chưa tới viền trước mắt. Hàm dưới hơi dài hơn hàm trên. Môi dưới phát triển hơn môi trên. Màng mang rộng gắn liền với eo. Lược mang ngắn, thưa. Răng hầu phía trong là răng cấm, mặt nghiền có vân rãnh rõ.
Khởi điểm của vây lưng sau khởi điểm vây bụng, gần mõm hơn tới gốc vây đuôi, gốc vây lưng dài, viền sau hơi lõm, tia đơn cuối là gai cứng rắn chắc và phía sau có răng cưa. Vây ngực, vây bụng và vây hậu môn ngắn chưa tới các gốc vây sau nó. Vây hậu môn viền sau lõm, tia đơn cuối hoá xương rắn chắc và phía sau có răng cưa. Hậu môn ở sát gốc vây hậu môn. Vây đuôi phân thuỳ sâu, hai thuỳ hơi tầy và tương đối bằng nhau.
Vẩy tròn lớn. Đường bên hoàn toàn, chạy thẳng giữa thân và cuống đuôi. Gốc vây bụng có vẩy nách nhỏ dài. Lưng xanh đen, hai bên thân phía dưới đường bên vàng xám, bụng trắng bạc. Gốc vây lưng và vây đuôi hơi đen. Vây đuôi và vây hậu môn đỏ da cam.
Phân bố

Trên thế giới: Cá chép phân bố rộng khắp các vùng trên toàn thế giới trừ Nam Mỹ, Tây Bắc Mỹ, Madagasca và châu Úc.
Ở Việt Nam: Cá phân bố rộng trong sông ngòi, ao hồ, ruộng ở hầu hết các tính phía Bắc Việt Nam. Cá có nhiều dạng hình như: Cá chép trắng, chép cẩm, chép hồng, chép đỏ, chép lưng gù, chép thân cao, chép Bắc Kạn v.v... là loài cá có giá trị kinh tế cao.
Năm 1984 cá được thu từ tự nhiên và đưa về lưu giữ tại Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản 1.
Tập tính

Cá chép sống ở tầng đáy cá vực nước, nơi có nhiều mùn bã hữu cơ, thức ăn đáy và cỏ nước. Cá có thể sống được trong điều kiện khó khăn khắc nghiệt, chịu đựng được nhiệt độ từ 0-400C, thích hợp ở 20-270C. Cá có thể sống trong điều kiện khó khăn khắc nghiệt.
Sinh sản

Cá chép là loài có kích cỡ trung bình, lớn nhất có thể đạt tới 15-20kg. Cấu trúc thành phần tuổi của cá chép ở sông Hồng trước đây có tới 7 nhóm tuổi. Sinh trưởng chiều dài hàng năm của cá chép như sau: 1 tuổi là 17,3cm, 2 tuổi là 20,6cm, 3 tuổi là 30,2cm, 4 tuổi là 35,4cm, 5 tuổi là 41,5cm và 6 tuổi là 47,5cm. Tốc độ tăng trưởng giảm dần theo chiều dài nhưng lại tăng dần theo trọng lượng.
Cá chép thành thục ở 1+ tuổi. Sức sinh sản của cá lớn, khoảng 150.000-200.000trứng/kg cá cái. Mùa vụ sinh sản kéo dài từ mùa xuân đến mùa thu nhưng tập trung nhất vào các tháng xuân-hè khoảng tháng 3-6 và mùa thu khoảng tháng 8-9. Trứng cá chép ở dạng dính.Trứng cá sau khi đẻ bám vào thực vật thuỷ sinh. Ở các sông cá thường di cư vào các bãi ven sông, vùng nhiều cỏ nước. Cá thường đẻ nhiều vào ban đêm, nhất là từ nửa đêm đến lúc mặt trời mọc hoặc đẻ nhiều sau các cơn mưa rào, nước mát.
Hiện trạng

Cá chép ở Việt Nam là loài có nhiều dạng hình khác nhau, tuy nhiên cá lưu giữ là loài cá chép trắng. Cá chép là đối tượng nuôi quan trọng trong ao hồ, được nghiên cứu rất nhiều nhằm tạo giống lai kinh tế, tạo ra các dòng cá có giá trị kinh tế cao.
Cá chép là loài có giá trị kinh tế, thịt cá thơm ngon nhất là sau mùa cá được vỗ béo, được nhiều người nuôi và người tiêu dùng ưa thích. Đây là đối tượng nuôi quan trọng trong ao, hồ, đầm, ruộng, lồng bè. Cá có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép đều cho năng suất và hiệu quả rất cao. Loài cá này còn được nuôi để diệt ấu trùng muỗi. Cá còn dùng làm cá cảnh trong công nghệ di truyền màu sắc.
Sản lượng cá chép tự nhiên đã và đang giảm sút hết sức nghiêm trọng do khai thác quá mức. Mặt khác do việc nhập giống, lai tạo, cá ra các vùng nước tự nhiên và lai tạp làm mất dần nguồn gen quý hiếm, bản địa của đàn cá chép trắng Việt Nam.
Do vậy việc lưu giữ dòng thuần cá chép trắng Việt Nam làm nguyên liệu cho chọn giống, lai tạo các thế hệ con lai kinh tế là hết sức cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn to lớn.
 
  • Like
Reactions: Tống Huy

phamkimcu0ng

Cựu Kiểm soát viên
Thành viên
9 Tháng mười 2018
1,683
7,939
561
Cà Mau
Trường trung học cơ sở Nguyễn Thiện Thành
Chào mọi người ! :D Ai hóng chủ đề hôm nay không nhỉ ?:Tonton11
CHỦ ĐỀ 57 : CON ỐC SÊN
(Các bạn hãy đăng hình ảnh của một loài vật và viết một đoạn văn về động vật đó)​
@namnam06
@phamkimcu0ng
@Beo1206
@Tử Bàn
@Asuna Yuuki
@Ats Nguyễn
@Kirigaya Kazuto.
@Trương Hoài Nam
Tuổi thọ của ốc sên phụ thuộc vào từng loại và môi trường mà chúng sinh sống. Một số loài chỉ sống được trong 5 năm nhưng có loài có thể sống lâu tới 25 năm.

Ốc sên có độc tính?
Loài ốc sên biển có độc nhưng hầu hết ốc sên sống trên cạn thì không có độc. Nếu bạn bị ngộ độc sau khi ăn chúng, chắn hẳn là bạn không chế biến đúng cách.

Loài ốc nón dưới biển là một trong những sinh vật gây nguy hiểm tới tính mạng nhất trên thế giới. Với chỉ một vết cắn, bạn cũng có thể tử vong.
Chất nhớt giúp ốc sên di chuyển nhanh hơn nhờ việc giảm ma sát. Ốc sên thường di chuyển theo đường đi có chất nhớt mà con khác tiết ra.
Di chuyển
Ốc sên là một trong những sinh vật di chuyển chậm nhất thế giới. Chúng thường đi ở một tốc độ ổn định nhưng có thể đạt vận tốc "chóng mặt" khoảng 1,3 cm mỗi giây.
Chất nhớt của ốc sên có thể ăn được
Bạn có thể ăn chất nhớt mà ốc sên tiết ra. Đáng chú ý, một số nghiên cứu chỉ ra rằng chất nhớt này có thể được sử dụng để điều trị bệnh loét dạ dày.
tinh-yeu-oc-sen.jpg

Ốc sên gần như không nhìn thấy gì
Ốc sên hầu như bị mù và chúng không có khả năng nghe. Tuy nhiên, khứu giác của chúng rất phát triển. Chúng có thể đánh hơi thấy mùi thức ăn ở cách xa vài mét.

Ốc sên có răng
Chúng thực sự có răng. Trên thực tế, ốc sên vườn có trung bình trên 14 nghìn cái răng.
 
  • Like
Reactions: Tống Huy

temotojirimo12

Cưu TMod Cộng đồng | Cựu PCN CLB Lịch Sử
Thành viên
4 Tháng mười một 2018
1,503
4,901
496
19
Cà Mau
THPT Hồ Thị Kỷ
oc-sen-600x400.jpg
Ốc có hai bộ phận chính: phần mềm và phần vỏ. Cấu tạo phần thân mềm giống như phần lớn các loài chân bụng khác.
Phần vỏ (từ vài mm đến vài dm). Khác với các loài thân mềm khác như chân đầu (vỏ trong phân khoang), vỏ ốc chỉ có một van duy nhất không phân khoang. Các loài ốc vỏ xoắn khi trưởng thành, dạng xoắn thường, nón hoặc ống trụ(còn có các loài ốc không có vỏ hoặc vỏ rất nhỏ, ví dụ ốc sên trần). Đặc điểm chung là có vỏ cứng bằng đá vôi, tạo thành ống rỗng, cuộn vòng quanh trục chính thành các vòng xoắn, thường theo chiều thuận với chiều kim đồng hồ.
Ở vòng xoáy cuối cùng, thường có một chiếc nắp nhỏ (nơi ra vào của con vật). Điểm xuất phát của vòng xoáy, được gọi là đỉnh (hoặc rốn) cũng là điểm bắt đầu của những đường vân trên vỏ ốc. Có hai loại vân: vân ngang và vân dọc.
 
  • Like
Reactions: phamkimcu0ng

Lê Quang Đông

Banned
Banned
Thành viên
10 Tháng mười 2018
771
1,039
161
Đồng Tháp
trường TRUNG HỌC CƠ SỞ THANH BÌNH
upload_2018-11-29_16-15-28.png
Ốc sên có nguồn gốc ở Đông Phi nhưng bây giờ hầu như nó có mặt ở khắp mọi nơi kể cả Việt Nam
Ốc sên là một loại động vật thân mềm (nhuyễn thể), vỏ to, dày. Đầu có 2 xúc tu (râu), toàn thân liền trong vỏ bao bọc bởi một lớp nhày. Ốc sên ưa thích sống nơi gốc cây ẩm ướt và tối. Bò chậm chạp: kỷ lục nhanh nhất thuộc về một con ốc sên vườn, ở Pháp, trong 2 phút bò được 60cm. Trong môi trường tự nhiên vào mùa khô, chúng có thể ngủ trong nhiều tháng, nhưng chỉ cần một trận mưa rào (thường vào mùa xuân), chúng bừng tỉnh và hoạt động bình thường. Ốc sên cảm nhận bằng mùi, có 2 mắt ở 2 đỉnh râu... Họ ốc sên (Achatinidae) có nhiều loại, phổ biến là ốc sên hoa (Achatinafulica). Loại này, khoảng 2 năm tuổi, trọng lượng trung bình một con có thể đạt từ 50-60g, cá biệt: 140g. Ốc sên lớn nhất là loài Achatine Achatina, có ở châu Phi, con lớn nhất có chiều dài từ râu đến đuôi: 39cm, nặng 900g.
Thời gian “yêu đương” kéo rất dài (khoảng từ 10-12 giờ). Từ trong vỏ ló mình ra, chúng quấn quýt cặp đôi lấy nhau, rời ra rồi lại xoắn chặt trong cuộc ái ân triền miên, không biết mệt mỏi. Mỗi con đều có hai bộ phận sinh dục: đực và cái. Khi giao phối cả hai bộ phận đều hoạt động tương thích. Do đó, sau 15 ngày, cả hai đều cùng đẻ, mỗi con từ 120-150 trứng.
Nhớt ốc sên hoa (đó là lớp chất nhày bao bọc toàn thân ốc sên trong vỏ cứng) để chữa vết cắn, do chất nhày này có tính kiềm nên trung hòa chất acid của nọc rết, làm dễ chịu, giảm đau nhức
 

Tử Bàn

Học sinh chăm học
Thành viên
15 Tháng chín 2018
239
124
51
Gia Lai
THCS Lê Quý Đôn
Bữa nay lười quá nè. =.=
Chủ đề : Ốc sên
Ốc sên hay ốc sên hoa (danh pháp khoa học: Achatina fulica)[1] là loài động vật thân mềm sống trên cạn, thuộc họ Achatinidae. Đây là loài bản địa của Đông Phi, hiện nay phân bố rộng rãi tại châu Á, các đảo thuộc Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương cũng như Tây Ấn. Thuộc ngành thân mềm.
Mô tả
YosriSiputBabi.jpg

Có hai loại chính: Loại Cyelophorus (vỏ nâu tròn, to, có nắp) thường thấy ở trên núi đá và loại Achatina fulica là loài ốc sên ta nói ở đây có vỏ to màu hơi vàng nâu, miệng không có vẩy. Loại này thường hay phá hoại cây cối, rau màu vào ban đêm. Ban ngày thường nó lẩn kín trong các khe, bụi cây, hốc cây hoặc chui xuống đất. Ngoài ra còn một số loại ốc sên nhỏ ít ai chú ý
Hại :
dung-den-bat-oc-sen.jpg


  • Ốc sên sống hoang dại, ăn hại hoa màu rau cỏ, đặc biệt vào mùa mưa phát triển rất nhanh.
  • Khả năng gây bệnh của ốc sên Ốc sên có chứa ký sinh trùng Angiostrongylus cantonensis (một loại giun tròn), vào cơ thể gây viêm não, màng não cấp tính. Triệu chứng thường thấy, nhẹ thì sốt, đau đầu; nặng thì sốt cao, đau đầu dữ dội, nôn mửa, chướng bụng, bí tiểu,viêm dây thần kinh gây liệt mặt, nhìn đôi, rối loạn cảm giác, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong hay để lại di chứng não. ....
Lợi
480_oc_sen.jpg

  • Ốc sên là loại nhuyễn thể (thân mềm) có 2 xúc tu (râu), toàn thân bao bọc bởi một lớp chất nhày, nằm gọn trong lớp vỏ cứng. Thịt có thành phần dinh dưỡng cao: protein 11% (sò: 8%, trai: 4,6%, hến: 4,5%) trong đó có các acid amin cần thiết leucin, alanin, valin, glutanuic, aspartic; đường 6,2%, trong 100 g có 150 mg calci, 71 mg phosphor. Ở Pháp hay dùng thịt ốc sên chế biến như sau: chà xát kỹ với muối để loại nhớt, trộn chung với bơ, tỏi, hành hương, củ hành tím, tiêu, muối, rồi giã nhuyễn, sau đó cho hỗn hợp này vào lại trong vỏ ốc đã làm sạch, nướng lại trong lò, trong 10 phút, ăn lúc còn nóng. Còn ở nước ta ăn ốc sên bằng cách: làm sạch nhớt (như ở Pháp) hoặc ngâm với nước vo gạo (qua đêm) rồi xào với chuối (có vị chát), gia vị khác (có mùi thơm), ăn lúc còn nóng.
  • Là món ăn truyền thống ở Ba Lan.
  • Hiện nay có một số nguồn tin cho rằng ốc sên có khả năng làm thuốc chữa bệnh nhưng chưa chắc chắn,đang được giới khoa học kiểm nghiệm.
Thú vị
Ốc sên thường sống ở những nơi ẩm ướt. Vào mùa hè nóng bức, nó co mình trong vỏ để tránh nóng và ngủ. Khi đó, nó tiết ra một chất dính, bịt kín miệng ốc. Đến mùa thu mát mẻ, chúng thức dậy, kiếm ăn.

Cuối thu se lạnh, nó bắt đầu dọn nhà đến khe đá, ngách tường, vùi mình trong đất, cũng lại tiết ra chất dính đóng kín cửa nhà, chống lại thời tiết giá lạnh và ngủ đông đến tận tháng 2. Ốc sên nhịn đói rất giỏi. Thí nghiệm cho thấy, nó có thể nhịn đói tới 4 năm mà vẫn sống.

[TBODY] [/TBODY]

Ốc sên là động vật thân mềm, thuộc họ chân bụng. Vì dưới chân có tuyến dịch, khi di chuyển, nó tiết ra chất dính, vẫn thường để lại dấu vết. Mùa sinh sản của ốc sên là mùa xuân. Nó đẻ trứng thành nhiều lần. Ốc sên con vừa ra đời đã có thể tự kiếm ăn. Thức ăn chính của nó là rau cỏ, rễ cây, mầm non, quả chín. Bởi vậy, nó là loài động vật gây hại cho mùa màng.

Theo các nhà khoa học, có tới 25.000 loại ốc sên, phân bố khắp thế giới. Thịt của một số loài ốc to rất ngon, có thể chế biến nhiều món ăn. Do đó, nhiều nơi đã nuôi ốc sên để làm thực phẩm.
 

Ats Nguyễn

Học sinh
Thành viên
24 Tháng mười một 2018
116
81
31
19
Hà Tĩnh
THCS Lam Kiều
Chào mọi người ! :D Ai hóng chủ đề hôm nay không nhỉ ?:Tonton11
CHỦ ĐỀ 57 : CON ỐC SÊN
(Các bạn hãy đăng hình ảnh của một loài vật và viết một đoạn văn về động vật đó)​
@namnam06
@phamkimcu0ng
@Beo1206
@Tử Bàn
@Asuna Yuuki
@Ats Nguyễn
@Kirigaya Kazuto.
@Trương Hoài Nam
Ốc sên hay ốc sên hoa là loài động vật thân mềm sống trên cạn, thuộc họ Achatinidae.
4_28266.jpg

Tuổi thọ của ốc sên phụ thuộc vào từng loại và môi trường mà chúng sinh sống. Một số loài chỉ sống được trong 5 năm nhưng có loài có thể sống lâu tới 25 năm.Ốc sên cũng có độc tính :
Loài ốc sên biển có độc nhưng hầu hết ốc sên sống trên cạn thì không có độc. Nếu bạn bị ngộ độc sau khi ăn chúng, chắn hẳn là bạn không chế biến đúng cách.
Loài ốc nón dưới biển là một trong những sinh vật gây nguy hiểm tới tính mạng nhất trên thế giới. Với chỉ một vết cắn, bạn cũng có thể tử vong.
Conus-geographicus.jpg

Ở ốc sên có một loại chất nhớt chất nhớt này giúp ốc sên di chuyển nhanh hơn nhờ việc giảm ma sát. Ốc sên thường di chuyển theo đường đi có chất nhớt mà con khác tiết ra.Ốc sên là một trong những sinh vật di chuyển chậm nhất thế giới. Chúng thường đi ở một tốc độ ổn định nhưng có thể đạt vận tốc "chóng mặt" khoảng 1,3 cm mỗi giây:)
Bạn có thể ăn chất nhớt mà ốc sên tiết ra. Đáng chú ý, một số nghiên cứu chỉ ra rằng chất nhớt này có thể được sử dụng để điều trị bệnh loét dạ dày,thật bất ngờ đúng không nào??
Ốc sên hầu như bị mù và chúng không có khả năng nghe. Tuy nhiên, khứu giác của chúng rất phát triển. Chúng có thể đánh hơi thấy mùi thức ăn ở cách xa vài mét.
Ốc sên có răng
Chúng thực sự có răng. Trên thực tế, ốc sên vườn có trung bình trên 14 nghìn cái răng.
4433215-17216060-3-11ImageOther-articlearticle19-0-1507537434-1507537439-650-1-1507537439-650-8432011f67-1507701496.jpg
 
  • Like
Reactions: Tống Huy

phamkimcu0ng

Cựu Kiểm soát viên
Thành viên
9 Tháng mười 2018
1,683
7,939
561
Cà Mau
Trường trung học cơ sở Nguyễn Thiện Thành
Chào mọi người ! :D Ai hóng chủ đề hôm nay không nhỉ ?:Tonton11
CHỦ ĐỀ 58 : CON CÔNG
(Các bạn hãy đăng hình ảnh của một loài vật và viết một đoạn văn về động vật đó)​
@namnam06
@Tử Bàn
@phamkimcu0ng
@Ats Nguyễn
@Lê Quang Đông
@temotojirimo12
hqdefault.jpg

Được liệt vô danh sách những loài chim quý hiếm xinh đẹp bậc nhất – Chim công mang vẻ đẹp đặc biệt đến từ chiếc đuôi xòe rộng với màu sắc rực rỡ tuyệt đẹp của chim công trống. Nhiều người nuôi chim công chủ yếu để thưởng ngoạn bộ lông mượt mà và cái đuôi dài lộng lẫy của chúng. Nhưng thật ra chim công còn rất nhiều những tập tính thú vị trong đời sống của chúng.
Cách phân biệt chim công
Chim công có nguồn gốc từ hai đất nước là Trung Quốc và Ấn Độ. Hai loại chim công này có hình dáng tương tự nhau nhưng chim công Trung Quốc có ngoại hình nhỏ hơn. Và mào lông trên đầu chim Trung Quốc giống như lưỡi liềm, còn mào lông chim công Ấn Độ thì xòe ra như chiếc quạt xếp.
chim14.jpg

Trước đây nhiều người thường nghĩ rằng bộ lông xòe tuyệt đẹp của chim công là con mái. Nhưng thật ra, chim công mái có kích thước và chiều dài nhỏ chim công trống và lông vũ của chim công cái là màu nâu xám. Còn ngược lại, chim công đực trưởng thành có cơ thể dài 2.1 m trong đó đuôi đã dài tới 1.5m. Vào mùa xuân, chim trống thường xòe đuôi để khoe bộ lông tuyệt mỹ của chúng.
Bạn có biết vì sao chim công xòe lông đuôi không?
Một con chim công có thể sống trên 20 năm. Bộ lông đuôi của chim công trống rực rỡ nhất khi nó được 5-6 tuổi. Bộ lông chiếm tới 60% tổng trọng lượng cơ thể của chim công trống. Chân của chim công có cựa dùng để chiến đấu với những con công đực khác. Chim công là một trong những loài chim lớn nhất trên thế giới.
images

Theo tập tính của chúng thì chim công thường xòe đuôi vào khoảng tháng 4 và 5, đây cũng chính là mùa sinh sản chính của chúng. Mỗi muốn tìm bạn đời, lông của chim công trống lại đổi mới, chúng thường xòe rộng bộ lông đuôi lộng lẫy và đi theo sau chim công cái. Chúng đi lại và nhảy múa ve vãn chim công cái. Mùa sinh sản qua đi, thì hiện tượng xòe lông này cũng dần dần biến mất.
hinh-anh-hinh-nen-con-cong-dep-10.jpg

Bên cạnh đó, một số nhà khoa học cho rằng chim công xòe lông vũ là để đe doạ kẻ địch. Chính vì vậy trong sở thú, trang phục và tiếng cười nói của du khách cũng có thể kích thích chim công, dẫn đến sự cảnh giác và phòng bị khiến nó xòe lông của chim công để thị uy và phòng ngự. Trong lĩnh vực phong thủy, chim công tượng trưng cho sự phú quý giàu sang mang lại may mắn cho gia chủ nên nó là con vật nuôi được nhiều người làm ăn buôn bán săn lùng.
 

Ats Nguyễn

Học sinh
Thành viên
24 Tháng mười một 2018
116
81
31
19
Hà Tĩnh
THCS Lam Kiều
Công hay còn gọi cuông, nộc dung, khổng tước là một loài chim thuộc họ Trĩ được Linnaeus mô tả khoa học lần đầu năm 1766. Chim công sinh sống ở rừng nhiệt đới Đông Nam Á và phía nam Trung Quốc. Nó có mối quan hệ gần gũi với Pavo cristatus ở lục địa Ấn Độ.
t%E1%BA%A3i-xu%E1%BB%91ng-1.jpg
Công đã từng phân bố rộng rãi ở Đông Nam Á từ phía đông và đông bắc Ấn Độ, Bắc Myanma và miền nam Trung Quốc, mở rộng thông qua Lào, và Thái Lan vào Việt Nam, Campuchia, bán đảo Mã Lai và các đảo Java. Loài này được tìm thấy trong một loạt các môi trường sống bao gồm cả rừng nguyên sinh và thứ cấp, cả hai vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, cũng như thường xanh và rụng lá. Họ cũng có thể được tìm thấy trong các khu vực có cây tre, đồng cỏ, thảo nguyên, cây bụi và cạnh đất nông nghiệp.
  • Con đực: Bộ lông có màu lục óng ánh, đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng, vàng, nâu. Mào dài, hẹp thẳng đứng, phần mặt của nó có màu vàng và xanh, khi nó múa đuôi xòe ra hình nan quạt để thu hút chim cái.
    800px-Paon_de_dos_-_peacock.jpg
    • Con cái: Gần giống con đực nhưng không có mào đầu, không có lông trang hoàng. Lông đuôi con cái thường ngắn và có viền nâu. Mắt nâu thẫm, mỏ xám sừng, chân xám.
      800px-Peafowl-Pardubice.jpg
      Loài công có 3 phân loài khác nhau, nhưng một số nhà nhân giống công lại cho rằng công có thể có nhiều phân loài hơn
 

temotojirimo12

Cưu TMod Cộng đồng | Cựu PCN CLB Lịch Sử
Thành viên
4 Tháng mười một 2018
1,503
4,901
496
19
Cà Mau
THPT Hồ Thị Kỷ
Công hay còn gọi cuông, nộc dung, khổng tước (danh pháp khoa học: Pavo muticus) là một loài chim thuộc họ Trĩ được linnaes mô tả khoa học lần đầu năm 1766. Chim công sinh sống ở rừng nhiệt đới Đông Nam Á và phía nam Trung Quốc.. Nó có mối quan hệ gần gũi với pavo cristatus ở lục địa Ấn Độ. Công đã từng phân bố rộng rãi ở Đông Nam Á từ phía đông và đông bắc Ấn Độ, Bắc Myanma và miền nam Trung Quốc, mở rộng thông qua Lào, và Thái Lan vào Việt Nam, Campuchia, bán đảo Mã Lai và các đảo Java. Loài này được tìm thấy trong một loạt các môi trường sống bao gồm cả rừng nguyên sinh và thứ cấp, cả hai vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, cũng như thường xanh và rụng lá. Họ cũng có thể được tìm thấy trong các khu vực có cây tre, đồng cỏ, thảo nguyên, cây bụi và cạnh đất nông nghiệp.
Hình dạng

  • Con đực: Bộ lông có màu lục óng ánh, đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng, vàng, nâu. Mào dài, hẹp thẳng đứng, phần mặt của nó có màu vàng và xanh, khi nó múa đuôi xòe ra hình nan quạt để thu hút chim cái.
    • Con cái: Gần giống con đực nhưng không có mào đầu, không có lông trang hoàng. Lông đuôi con cái thường ngắn và có viền nâu. Mắt nâu thẫm, mỏ xám sừng, chân xám.
    a3.jpg
 
  • Like
Reactions: phamkimcu0ng

temotojirimo12

Cưu TMod Cộng đồng | Cựu PCN CLB Lịch Sử
Thành viên
4 Tháng mười một 2018
1,503
4,901
496
19
Cà Mau
THPT Hồ Thị Kỷ
Gà mái là loài ăn tạp . Trong tự nhiên, chúng thường bới đất tìm hạt cây, côn trùng thằng lằng
Tuổi thọ của gà có thể từ năm đến mười năm tùy theo giống loài của chúng Con gà mái già nhất thế giới sống được 16 năm và được ghi vào sách kỷ lục của thế gi Gà trống thường trông khác biệt với gà mái bởi bộ lông sặc sỡ, chiếc đuôi dài và bóng, lông nhọn trên cổ và lưng thường sáng và đậm màu hơn. Tuy vậy, ở một số giống gà như giống sebright thì gà trống có màu giống gà mái, chỉ khác chút ít ở phần lông cổ hơi nhọn. Có thể phân biệt trống - mái dựa trên mào gà hoặc sự phát triển của cựa ở chân gà trống. Gà trưởng thành còn có những yếm thịt trên cổ phía dưới mỏ. Cả gà trống và mái đều có mào và yếm thịt, tuy nhiên ở đa số giống gà thì những đặc điểm này chỉ nổi bật ở gà trống. Ở một số giống, xảy ra đột biến khiến dưới đầu gà có một phần lông trông tựa như râu ở người .
Mặc dù nhìn chung những cá thể gà nhẹ cân có thể bay quãng ngắn, chẳng hạn bay qua hàng rào hoặc bay lên cây, nhưng gà nhà không có khả năng bay xa. Gà thỉnh thoảng bay từng chập khi chúng khám phá khu vực xung quanh nhưng thường chỉ viện đến khả năng bay khi muốn tháo thân khỏi nguy hiểm.
Tập tính

Gà là loài chim sống thành đàn .Cách chúng tiếp cận mang tính cộng đồng đối với việcấp trứng và nuôi gà con. Các cá thể gà trong đàn sẽ giành giật nhau chiếm ưu thế, thiết lập ra cái gọi là "tôn ti xã hội", trong đó những cá thể ưu thế có đặc quyền tiếp cận thức ăn và địa điểm làm tổ. Việc gà trống hoặc gà mái mất khỏi đàn sẽ phá vỡ trật tự này một thời gian ngắn cho đến khi một tôn ti mới được thiết lập. Việc bổ sung gà mái - đặc biệt là gà trẻ - và đàn có sẵn có thể dẫn đến đánh nhau và thương tích. Khi gà trống tìm ra mồi, nó sẽ cục tác, nhặt thức ăn và thả xuống, gọi các gà khác đến ăn trước. Tương tự, có thể quan sát thấy hành vi này ở gà mẹ khi chúng gọi gà con đến ăn
Gà mái cục tác ầm ĩ sau khi đẻ trứng và khi gọi gà con. Gà cũng có "tiếng kêu cảnh báo" âm lượng thấp khi chúng cho rằng có sự xuất hiện của loài ăn thịt.
Để bắt đầu màn tỏ tình, một số gà trống nhảy vòng tròn xung quanh hoặc gần gà mái, hạ thấp chiếc cánh gần nhất với gà mái (gọi là gù mái).
ga-mai_pqaw_thumb.jpg
 
  • Like
Reactions: phamkimcu0ng
Top Bottom