RAU MUỐNG
Rau muống mọc ở các ao hồ là một thứ rau ta rất hay ăn. Người ta thường hái và bó nhiều ngọc với nhau, thành từng mớ, các ngọn rau có lá, người ta
nhặt những
lá sâu, lá úa và bỏ những cuống (cọng) già đi, rồi đem luộc, hoặc xào, hoặc nấu canh. Xào, thì phải có mỡ và thường cho thêm tỏi. Nấu canh, thì thường nấu với tương hoặc nấu với cua đồng,
tôm he hay sườn lợn. Rau muống luộc mà chấm với tương ăn cũng ngon còn nước luộc rau thì đem chan vào cơm mà ăn với cá, cũng thú vị.
Giải nghĩa. -
Lá sâu = những lá sâu bọ đã cắn dở. -
Lá úa = những lá vàng, không tươi tốt. -
Tôm he = tôm bể.
nhặt = lặt. -
lợn = heo.
Còn ao rau muống, còn đầy chum tương
BẮP NGÔ
Ngoài bắp có mấy lá mỏng bao bọc, trên đầu có ít sợi, gọi là râu
ngô. Bóc (lột) hết lá ra, thì thấy các hột ngô xếp liền nhau, đều từng hàng. Khi
lẩy (lặt) hột đi, thì thấy cái lõi (cùi). Ngô để cả bắp, thì người ta luộc, hoặc nướng mà ăn. Bắp nào càng non bao nhiêu, thì ăn càng ngon ngọt bấy nhiêu. Ngô thật già, thì người ta lẩy hột ra, phơi khô để dành. Rồi
rang bỏng, gọi là
bỏng ngô, hoặc
bung dừ (nhừ), gọi là
ngô bung, ăn cũng ngon. Có khi người ta nấu lẫn với cơm mà ăn.
Giải nghĩa. -
Lấy = tỉa hột ở bắp ra. -
Rang bỏng = bỏ hột ngô vào chảo hay nồi rang, rồi đun cho nó nổ và nở ra. -
Bung = nấu cho dừ.
ngô = bắp. -
bỏng ngô = bắp rang. -
ngô bung = bắp nấu.
Ngô nấu lẫn với cơm ăn cũng được
GỪNG VÀ RIỀNG
Củ gừng thường có lắm
nhánh, nhưng nhiều khi nó
vặn vẹo, sù sì, không ra hình rạng gì cả. Nhấm nó vào lưỡi, thì thấy cay, nên người ta hay nói: "cay như gừng". Thế mà gừng nấu với đường, làm thành
mứt, ăn cũng ngon. Gừng lại dùng làm đồ
gia vị và làm thuốc nữa. Khi đau bụng mà ăn một miếng gừng nướng, thì thấy nóng bụng và đỡ ngay.
Riềng cũng thuộc về một giống với gừng, nhưng củ nó đỏ và vị nó thì
hắc. Riềng thường dùng để kho cá, nấu
giả cầy và làm đồ gia vị cũng được.
Giải nghĩa. -
Nhánh = chồi mọc ở củ cải ra. -
Vặn vẹo = cong queo, không thẳng. -
Mứt = một thứ thẳng với đường để ăn. -
Gia vị = thêm vị, như: cay, chua, ngọt, chát, v.v... -
Hắc = mùi xông lên mũi. -
Giả cầy = giả làm thịt chó.
Gừng thì cay, riềng thì hắc