Không biết gia đình HMF chúng ta có bạn nào đã, đang và sẽ ôn thi HSG môn Lịch Sử trong thời gian tới không nhỉ? Và hôm nay, mình xin mở topic [Sử 12] Ôn thi HSG Sử theo chuyên đề môn Lịch Sử lớp 12. Topic này bao gồm:
+ Các câu hỏi ôn thi và gợi ý giải HSG môn sử 12, phân chia theo từng chuyên đề của chương trình học.
+ Một số tips làm bài thi đạt điểm cao.
Các bạn cùng theo dõi nhé! Một số lưu ý:
+ Các câu hỏi do mình sưu tầm ở các đề thi khác nhau qua từng năm, và đáp án tham khảo sẽ do mình tự biên soạn, vậy nên sẽ không tránh khỏi những sai sót không đáng có. Nếu phát hiện sai sót, các bạn hay liên hệ với mình qua hội thoại cá nhân để cùng trao đổi nhé!
+ Bên cạnh xem đề thi, các bạn nên theo dõi thêm các topic sau để có thêm cho mình những kiến thức mới nhé:
- Topic Học Nhanh Sử
- Chia sẻ kinh nghiệm học Sử
Chúc các bạn ngày mới vui vẻ.
CHUYÊN ĐỀ 1 LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN ĐẦU NHỮNG NĂM 90 CỦA THẾ KỈ XX
PHẦN 1. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX. A. Kiến thức cơ bản:
I. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70:
1. Liên Xô: a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 – 1950):
+ Hoàn cảnh:
- Liên Xô là nước chịu tổn thất nặng nề trong chiến tranh thế giới thứ hai: khoảng 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc, gần 32000 xí nghiệp bị tàn phá nặng nề.
- Với tinh thần đấu tranh tự cường, Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng.
+ Thành tựu:
- Công nghiệp: Công nghiệp được phục hồi vào năm 1947. Đến 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh, hơn 6200 xí nghiệp được phục hồi và đưa vào phát triển.
- Nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đã đạt mức trước chiến tranh.
- Khoa học - kĩ thuật: Khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mĩ. b. Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến đầu những năm 70):
+ Về kinh tế:
- Công nghiệp:
_ Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới (sau Mĩ).
_ Một số ngành công nghiệp có sản lượng cao vào loại nhất thế giới như dầu mỏ, than, thép....
_ Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp hạt nhân.
- Nông nghiệp:
_ Sản xuất nông nghiệp đạt được nhiều thành tựu, sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình năm là 16%.
+ Khoa học kĩ thuật:
- 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
- 1961 phóng thành công tàu vũ trụ, đưa nhà du hành vũ trụ I. Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
+ Về xã hội:
- Có nhiều biến đổi: Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% số người lao động trong cả nước.
- Trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao.
+ Về đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trò dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN. c. Ý nghĩa:
+ Thể hiện tính ưu việt của nhà nước xã hội chủ nghĩa, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
+ Củng cố quốc phòng. Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu của Mĩ.
+ Uy tín và vị thế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành chỗ dựa vững chắc cho phong trào cách mạng thế giới. 2. Các nước Đông Âu. a. Sự ra đời của nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu:
+ Trong những năm 1944 – 1945 cùng với cuộc truy kích quân đội phát xít của Hồng Quân Liên Xô, nhân dân Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền và thành lập các Nhà nước dân chủ nhân dân:
- Năm 1944: Cộng hòa nhân dân Ba Lan và Cộng hòa nhân dân Rumani.
- Năm 1945: Cộng hòa nhân dân Hunggari, Cộng hòa nhân dân Tiệp Khắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Nam Tư và Cộng hòa nhân dân Anbani.
- Năm 1946: Cộng hòa nhân dân Bungari.
+ Riêng ở Đông Đức, với sự giúp đỡ của Liên Xô, Cộng hòa dân chủ Đức thành lập (10-1949 )
+ Nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu là chính quyền gồm đại biểu các cấp, các đảng phái chính trị đã từng tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít:
- Từ 1945 – 1949 các nhà nước dân chủ nhân dân tiến hành cải cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của địa chủ.
- Quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư bản trong và ngoài nước.
- Ban hành các quyền tự do dân chủ, ban hành các quyền tự do dân chủ, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
- Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò lãnh đạo của Đảng ngày càng được khẳng định. b. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu.
+ Hoàn cảnh:
- Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trong tình hình khó khăn, phức tạp.
- Xuất phát từ trình độ phát triển thấp, lại bị các nước đế quốc bao vây về kinh tế và các thế lực phản động chống phá.
- Với sự giúp đỡ của Liên Xô và sự nỗ lực của nhân dân Đông Âu, các nước Đông Âu đã giành được nhiều thành tựu to lớn.
+ Thành tựu:
- Xây dựng nền công nghiệp dân tộc, điện khí hóa toàn quốc, nâng sản lượng công nghiệp lên gấp hàng chục lần.
- Nông nghiệp phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm của nhân dân.
- Trình độ khoa học - kỹ thuật được nâng lên rõ rệt. Từ những nước nghèo, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã trở thành các quốc gia công – nông nghiệp. 3. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu. a. Quan hệ kinh tế, khoa học- kỹ thuật:
+ Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) thành lập ngày 8 – 1 – 1049, gồm Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Anbani, Bungari, Hungari, Rumani sau thêm Cộng hòa dân chủ Đức vào năm 1950.
+ Mục tiêu:
- Tăng cường sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa.
- Thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật.
- Thu hẹp dần sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nước thành viên.
+ Thành tựu:
- Giúp đỡ các nước thành viên, thúc đẩy các nước xã hội chủ nghĩa phát triển kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để đẩy mạnh việc việc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
- Tốc độ tăng trưởng trong sản xuất công nghiệp 10% trên năm. GDP tăng 5,7 lần.
- Liên Xô giữ vai trò quan trọng trọng hoạt động của khối này, viện trợ không hoàn lại cho các nước thành viên 20 tỉ rúp.
+ Hạn chế:
- Không hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
- Gặp nhiều trở ngại do cơ chế quan liêu, bao cấp.
- Chưa coi trọng đầy đủ việc áp dụng tiến bộ của khoa học và công nghệ.
+ Ý nghĩa:
- Các nước Xã hội chủ nghĩa có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau để đẩy mạnh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
- Ngày 28 – 6 – 1991 tổ chức này ngừng hoạt động. b. Quan hệ chính trị – quân sự:
+ Tổ chức phòng thủ Vacsava thành lập ngày 14 – 5 – 1955.
+ Mục tiêu: Thành lập một liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
+ Vai trò:
- Giữ gìn hòa bình và an ninh ở Châu Âu và thế giới.
- Tạo thế cân bằng về quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa và đế quốc vào đầu những năm 1970..
+ Ngày 1 – 7 – 1991, tổ chức này ngừng hoạt động.
B. Một số câu hỏi ôn tập và đáp án tham khảo:
Câu 1. Hãy nêu các thành tựu của Liên Xô từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
Thành tựu của Liên Xô từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX:
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 – 1950):
+ Hoàn cảnh:
- Liên Xô là nước chịu tổn thất nặng nề trong chiến tranh thế giới thứ hai: khoảng 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc, gần 32000 xí nghiệp bị tàn phá nặng nề.
- Với tinh thần đấu tranh tự cường, Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng.
+ Thành tựu:
- Công nghiệp: Công nghiệp được phục hồi vào năm 1947. Đến 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh, hơn 6200 xí nghiệp được phục hồi và đưa vào phát triển.
- Nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đã đạt mức trước chiến tranh.
- Khoa học - kĩ thuật: Khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mĩ. b. Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến đầu những năm 70):
+ Về kinh tế:
- Công nghiệp:
_ Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới (sau Mĩ).
_ Một số ngành công nghiệp có sản lượng cao vào loại nhất thế giới như
dầu mỏ, than, thép....
_ Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp hạt nhân.
- Nông nghiệp:
_ Sản xuất nông nghiệp đạt được nhiều thành tựu, sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình năm là 16%.
+ Khoa học kĩ thuật:
- 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
- 1961 phóng thành công tàu vũ trụ, đưa nhà du hành vũ trụ I. Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
+ Về xã hội:
- Có nhiều biến đổi: Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% số người lao động trong cả nước.
- Trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao.
+ Về đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trò dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN. c. Ý nghĩa:
+ Thể hiện tính ưu việt của nhà nước xã hội chủ nghĩa, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
+ Củng cố quốc phòng. Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu của Mĩ.
+ Uy tín và vị thế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành chỗ dựa vững chắc cho phong trào cách mạng thế giới.
Câu 2. Nguyên nhân nào dẫn đến nền kinh tế Liên Xô phát triển nhảy vọt từ năm 1946 đến những năm 70 của thế kỉ XX?
Nguyên nhân dẫn đến nền kinh tế Liên Xô phát triển từ năm 1946 đến những năm 70 của thế kỉ XX là:
+ Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đã đề ra và thực hiện thành công kế hoạch 5 năm giúp nền kinh tế phát triển trở lại sau chiến tranh.
+ Nhân dân Liên Xô đồng lòng, không ngại gian khổ, lao động quên mình
+ Với tinh thần tự cường cùng khí thế của 1 dân tộc vừa đánh bại chủ nghĩa phát xít, nhân dân Liên Xô đã hào hứng bắt tay vào công cuộc khôi phục kinh tế, khắc phục hậu quả chiến tranh và đạt được nhiều thành tựu to lớn
Câu 3. Trình bày những thành tựu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu.
+ Hoàn cảnh:
- Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trong tình hình khó khăn, phức tạp.
- Xuất phát từ trình độ phát triển thấp, lại bị các nước đế quốc bao vây về kinh tế và các thế lực phản động chống phá.
- Với sự giúp đỡ của Liên Xô và sự nỗ lực của nhân dân Đông Âu, các nước Đông Âu đã giành được nhiều thành tựu to lớn.
+ Thành tựu:
- Xây dựng nền công nghiệp dân tộc, điện khí hóa toàn quốc, nâng sản lượng công nghiệp lên gấp hàng chục lần.
- Nông nghiệp phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm của nhân dân.
- Trình độ khoa học - kỹ thuật được nâng lên rõ rệt. Từ những nước nghèo, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã trở thành các quốc gia công – nông nghiệp.
Câu 4. Nhận xét về chính sách đối ngoại của Liên Xô trong công cuộc xây dựng cơ sở vật chất- kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX).
+ Từ những năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô thực hiện chính sách đối ngoại bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trò dân tộc và giúp đỡ các nước Xã hội chủ nghĩa.
+ Chính sách này đã thể hiện tính ưu việt của nhà nước xã hội chủ nghĩa, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
+ Củng cố quốc phòng. Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu của Mĩ.
+ Uy tín và vị thế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành chỗ dựa vững chắc cho phong trào cách mạng thế giới.
Câu 5. Hãy chứng tỏ vai trò của Liên Xô là chỗ dựa vững chắc của hòa bình thế giới.
Liên Xô là chỗ dựa vững chắc của hòa bình và cách mạng thế giới vì: Liên Xô là nước chịu tổn thất nặng nề trong chiến tranh thế giới thứ hai: khoảng 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc, gần 32000 xí nghiệp bị tàn phá nặng nề. Với tinh thần đấu tranh tự cường, Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng.
+ Công nghiệp: Công nghiệp được phục hồi vào năm 1947. Đến 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh, hơn 6200 xí nghiệp được phục hồi và đưa vào phát triển.
+ Nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đã đạt mức trước chiến tranh.
+ Khoa học - kĩ thuật: Khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mĩ. Từ năm 1950 đến giữa những năm 70, Liên Xô tiếp tục công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu:
+ Về kinh tế:
- Công nghiệp: Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới (sau Mĩ), một số ngành công nghiệp có sản lượng cao vào loại nhất thế giới như dầu mỏ, than, thép.... Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp hạt nhân.
- Nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp đạt được nhiều thành tựu, sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình năm là 16%.
+ Khoa học kĩ thuật: 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo. 1961 phóng thành công tàu vũ trụ, đưa nhà du hành vũ trụ I. Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Về chính sách đối nội, đối ngoại cũng có nhiều điểm mới:
+ Đối nội: Tình hình tương đối ổn định, khối đoàn kết trong Đảng và các liên bang được duy trì. Đảng và nhà nước hoạt động tích cực, có hiệu quả, đạt được niềm tin trong nhân dân.
+ Đối ngoại: Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới. Đồng thời giúp đỡ tích cực về vật chất cũng như tinh thần cho các nước XHCN trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.4 => Những việc làm trên đã thể hiện:
+ Thể hiện tính ưu việt của nhà nước xã hội chủ nghĩa, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
+ Củng cố quốc phòng. Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu của Mĩ.
+ Uy tín và vị thế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành chỗ dựa vững chắc cho phong trào cách mạng thế giới.
CHUYÊN ĐỀ 1
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN ĐẦU NHỮNG NĂM 90 CỦA THẾ KỈ XX
PHẦN 2. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX. 1. Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô. a. Hoàn cảnh:
+ Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị thế giới.
+ Do chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình mới, cuối những năm 70 đến đầu những năm 80, kinh tế Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, suy thoái. b. Công cuộc cải tổ:
+ Tháng 3 – 1985, M Gooc –ba - chop (M.Gorbachev) lêm nắm quyền lãnh đạo nhà nước Liên Xô, tiến hành cải tổ đất nước.
+ Đường lối cải tổ tập trung vào việc “Cải cách kinh tế triệt để ”, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng.
+ Sau 6 năm tiến hành cải tổ, do sai lầm trong quá trình cải tổ, đất nước Xô Viết khủng hoảng toàn diện:
- Kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết của nhà nước nên gây ra hỗn loạn, thu nhập giảm sút nghiêm trọng.
- Chính trị và xã hội: cải cách về chính trị càng làm cho đất nước rối ren hơn, thực hiện đa nguyên về chính trị dẫn đến xuất hiện các đảng phái đối lập làm suy yếu vai trò lãnh đạo của nhà nước...
+ Tháng 08 – 1991, sau cuộc đảo chính lật đổ Gorbachev thất bại, Gorbachev tuyên bố từ chức Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô, yêu cầu giải tán Ủy ban Trung Ương Đảng, Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động.
- Ngày 21 – 12 – 1991, những người lãnh đạo 11 nước cộng hòa kí hiệp định Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG).
+ Ngày 25 – 12 – 1991, Gorbachev từ chức Tổng thống, lá cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống, chế độ xá hội chủ nghĩa ở Liên Xô tan rã sau 74 năm tồn tại. 2. Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu.
+ Kinh tế:
- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Đông Âu.
- Cuối những năm 70 – đầu những năm 80, kinh tế Đông Âu lâm vào tình trạng trì trệ.
+ Chính trị:
- Các thế lực chống chủ nghĩa xã hội kích động nhân dân, biểu tình đòi cải cách kinh tế, chính trị, tổng tuyển cử tự do.
- Ban lãnh đạo ở các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng, chấp nhận chế độ đa nguyên, đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Ngày 3 – 10 – 1990, việc thống nhất nước Đức đã được thực hiện với sự sáp nhập Cộng hòa dân chủ Đức và Cộng hòa Liên Bang Đức. 3. Nguyên nhân tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu:
+ Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, tập trung quan liêu bao cấp.
+ Không bắt kịp hướng phát triển khoa học kĩ thuật tiên tiến.
+ Khi tiến hành cải tổ lại mắc nhiều sai lầm.
+ Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Phần 3. Liên Bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000:
+ Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”, được kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
+ Kinh tế:
- Trong những năm 1990 – 1995, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP luôn là con số âm:
- 1990: - 3,6%.
- 1995: - 4,1%.
- Từ 1996, kinh tế Liên Bang Nga bắt đầu có những tín hiệu phục hồi:
- 1997: tốc độ tăng trưởng là 0,5%.
- 2000: tốc độ tăng trưởng lên đến 9%.
+ Chính trị:
- Tháng 12 – 1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, uy định thể chế Tổng thống Liên Bang.
- Về đối nội: Nước Nga phải đối mặt với hai thách thức lớn là tình trạng không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và những xung đột sắc tộc, đặc biệt là phong trào li khai ở Trecxnia.
+ Đối ngoại:
- Một mặt Liên bang Nga ngả về phương Tây với hi vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị, kinh tế.
- Mặt khác, nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước Châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, ASEAN...)
+ Từ năm 2000, V.Putin lên làm tổng thống, nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan:
- Kinh tế dần hồi phục và phát triển.
- Chính trị và xá hội tương đối ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao.
+ Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nạn khủng bố do các phần tử li khai gây ra, đồng thời tiếp tục khắc phục những trở ngại để giữ vững địa vị của một cường quốc Á – Âu.
Phần 4. Một số câu hỏi ôn tập và đáp án tham khảo: Câu 1. Hãy phân tích nguyên nhân nào dẫn tới sự sụp đổ Chủ nghĩa Xã hội Liên Xô và Đông Âu.
Đã xây dựng mô hình xã hội chủ nghĩa chưa đúng đắn, chưa phù hợp.
Chậm sửa chữa, thay đổi trước những biến động của tình hình thế giới, và khi sửa chữa lại mắc nhiều sai lầm
Không bắt kịp sự phát triển của cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại, đưa tới khủng hoảng về kinh tế, xã hội
Những người lãnh đạo đất nước tha hóa về phẩm chất đạo đức
Sự phá hoại của các thế lực chủ nghĩa xã hội trong và ngoài nước. Đây là sự sụp đổ của một mô hình xã hội chủ nghĩa chưa nhân văn và là bước thụt lùi của CNXH.
Câu 2. Từ sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu, hãy nêu suy nghĩ về công cuộc xây dựng xã hội ở một số quốc gia hiện nay.
+ Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu là một tổn thất chưa từng có trong lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Nhưng đây là sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa chưa khoa học, chưa nhân văn và là bước thụt lùi của chủ nghĩa xã hội.
+ Từ sự sụp đổ đó, nhiều bài học kinh nghiệm được rút ra co các nước xã hội chủ nghĩa ngày nay đang tiến hành công cuộc cải cách, đó là:
- Đổi mới phải với mục đích nhằm xây dựng chế độ đúng với bản chất, phù hợp với hoàn cảnh và truyền thống văn hóa của từng dân tộc.
- Đảng và nhà nước phải lấy dân làm gốc, xây dựng niềm tin trong nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân...
- Nhân dân các nước phải vững tin vào tương lai tươi sáng của chủ nghĩa xã hội, tin vào sự lãnh đạo của Đảng và cố gắng hết mình vì sự nghiệp đổi mới trên con đường xã hội chủ nghĩa.
Câu 3. Những đóng góp của Liên Xô với phong trào cách mạng thế giới.
+ Cuối năm 1944 - đầu 1945, Hồng quân Liên Xô tiến vào Đông Âu truy kích quân đội phát xít Đức đã giúp các nước Đông Âu khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân.
+ Hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế 5 năm (1946 - 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng, sản xuất nông nghiệp vượt kế hoạch trước dự định, công nghiệp được phục hồi, khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng, đời sống nhân dân được cải thiện.[/FONT]
+ Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mĩ, tạo thêm sức mạnh cho lực lượng cách mạng thế giới.
+ Trong những năm 1950 – 1975, Liên Xô giúp đỡ các nước Đông Âu hoàn thành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và giành được nhiều thành tựu to lớn.
+ Những năm 50 - 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Xô Viết tăng trưởng mạnh mẽ, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới (sau Mĩ). Một số ngành công nghiệp có sản lượng cao vào loại nhất thế giới như dầu mỏ, than, thép.... Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp hạt nhân.
+ Năm 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo. Năm 1961 phóng thành công tàu vũ trụ, đưa nhà du hành vũ trụ I. Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
+ Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô đạt thế cân bằng về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói riêng với Mĩ và các nước Tây Âu.
+ Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình thế giới, tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giành độc lập tự do. Liên Xô trở thành chỗ dựa vững chắc cho phong trào cách mạng thế giới.
+ Ngày 8 - 1 - 1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)., sau này có thêm Mông Cổ (1962), Cu Ba (1972), Việt Nam (1978) tham gia. Tổ chức này đã giúp đỡ các nước thành viên, thúc đẩy các nước xã hội chủ nghĩa phát triển kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để đẩy mạnh việc việc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
+ Với những đóng góp quan trọng của Liên Xô (1951 -1973), Hội đồng tương trợ kinh tế đã thu được những thành tựu to lớn:
- Tốc độ tăng trưởng trong sản xuất công nghiệp 10% trên năm. GDP tăng 5,7 lần.
- Liên Xô giữ vai trò quan trọng trọng hoạt động của khối này, viện trợ không hoàn lại cho các nước thành viên 20 tỉ rúp.
+ Ngày 14 - 5 - 1955, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức phòng thủ Vacsava. Đây là một liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu. Tổ chức này có vai trò:
- Giữ gìn hòa bình và an ninh ở Châu Âu và thế giới.
- Tạo thế cân bằng về quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa và đế quốc vào đầu những năm 1970..
Câu 4. Nêu những sự giúp đỡ của Liên Xô đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp, Mỹ và hiện nay?
Trên cơ sở tổ chức Hiệp ước Vácsava (5 – 1955) và Hội đồng tương trợ kinh tế – SEV (1 – 1949), Liên Xô đã trở thành 1 nước có vai trò quan trọng trong tổ chức để giúp các nước Chủ nghĩa xã hội cùng phát triển cụ thể đối với Việt Nam sau:
+ Ủng hộ Việt Nam trong giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp:
- Ủng hộ về tinh thần vì Việt Nam đang chiến đấu trong vòng vây kẻ thù.
- Liên Xô là hậu phương quốc tế, đặc biệt là ủng hộ về vũ khí, phương tiện chiến tranh. + Giai đoạn chống Mĩ (1954 – 1975):
- Viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
- Đào tạo chuyên gia kĩ thuật cho Việt Nam.
- Các công trình kiến trúc và bệnh viện lớn: cầu Long Biên (Hà Nội), bệnh viện Việt – Xô… + Giai đoạn 1975 – 1991:
- Công trình thuỷ điện Hoà Bình (500 Kw) :
- Dàn khoan dẫn khí mỏ Bạch Hùng, Bạch Hổ (Vũng Tàu)
- Đào tạo chuyên gia, tiến sĩ, kĩ sư thường xuyên.
- Hợp tác xuất khẩu lao động.
- Hàn gắn vết thương chiến tranh.
Câu 5. Nêu sự phát triển về kinh tế xã hội của các nước đông âu trong giai đoạn hiện nay?
+ Công nghiệp: khá phát triển, đặc biệt ở các ngành công nghiệp truyền thống (nổi bật là hai quốc gia Nga và U-crai-na)
+ Nông nghiệp: sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn:
- Trồng các cây lương thực như lúa mì, ngô, khoai, sắn...
- Chăn nuôi bò thịt, bò sữa, lợn...
A. Kiến thức cơ bản:
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á:
1. Về Chính trị:
+ Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, là khu vực đông dân nhất thế giới và có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú.
+ Trước chiến tranh thế giới thứ 2, các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch.
+ Từ sau 1945, tình hình khu vực có nhiều chuyển biến:
- Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc đã dẫn tới sự ra đời của nhà nước Dân chủ nhân dân Trung Hoa (10 – 1949).
- Sau khi thoát khỏi ách thống trị của quân phiệt Nhật Bản, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ độ 38. 2. Về kinh tế:
+ Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện.
+ Đông Bắc Á chiếm tổng số 3/4 con rồng kinh tế ở Châu Á (Hàn Quốc, Hồng Công và Đài Loan.
+ Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
+ Trong những năm 80 – 90 của thế kỉ XX, và những năm đầu của thế kỉ XXI, nền kinh tế Trung Quốc có mức tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới. II. Trung Quốc:
Trung Quốc là nước rộng thứ ba thế giới (Sau Nga và Canada) và có dân số đông nhất thế giới. 1. Sự thành lập nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959):
a. Sự thành lập nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa:
+ Từ 1946 – 1949 đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản.
+ Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, lực lượng Quốc dân Đảng thất bại, phải rút chạy ra Đài Loan.
+ 1 – 10 – 1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập, đứng đầu là chủ tịch Mao Trạch Đông. b. Ý nghĩa:
+ Với Trung Quốc:
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành.
- Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến.
- Đưa nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến chủ nghĩa xã hội.
+ Với thế giới:
- Cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa, phụ thuộc.
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa nối liền từ châu Âu sang châu Á. c. Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959):
+ Nhiệm vụ hàng đầu là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục.
+ Trên cơ sở thắng lợi của công cuộc khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất, cải tạo công thương nghiệp, phát triển văn hóa, giáo dục trong những năm 1950 – 1952.
+ 1953 – 1957, Trung Quốc vào thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất.
+ Nhờ những nỗ lực lao động của toàn dân và sự giúp đỡ của Liên Xô, kế hoạch 5 năm đã thoàn thành thắng lợi, đất nước có sự thay đổi rõ rệt:
- Kinh tế: năm 1957, sản lượng công nghiệp tăng 140%; sản lượng nông nghiệp tăng 25% (so với 1952)
- Văn hóa, giáo dục có những bước tiến lớn.
- Đời sống nhân dân được cải thiện
+ Đối ngoại:
- Thi hành chính sách tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.
- Ngày 18 – 1 – 1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. 2. Trung Quốc những năm không ổn định:
a. Đối nội:
+ 1959 – 1978, Trung Quốc lâm vào tình trạng không ổn định về kinh tế - chính trị và xã hội.
+ Với việc đề ra và thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ Hồng” năm 1958 (“Đường lối chung”, “Đại nhảy vọt”, “Công xã nhân dân”) các nhà lãnh đạo Trung Quốc hi vọng nhanh chóng xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
+ Hậu quả: Trung Quốc lâm vào khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng. Sản xuất công – thương nghiệp đình đốn, nông nghiệp suy sụp, nạn đói xảy ra khắp nơi.
+ Chính trị - xã hội, không ổn định, trong nội bộ lãnh đạo xảy ra sự bất đồng gay gắt về đường lối, dẫn tới cuộc tranh giành quyền lực, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản”. b. Đối ngoại:
+ Ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước Á, Phi, Mĩ Latinh.
+ Xung đột biên giới với Liên Xô (1969), Ấn Độ (1962)
+ Tháng 2 – 1972, Tổng thống Mĩ R. Nickxon sang thăm Trung Quốc, mở đầu quan hệ theo hướng hòa dịu ở hai nước. 3. Công cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978):
a. Bối cảnh:
+ Thế giới:
- Cuộc khủng hoảng năng lượng 1973 đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của các nước trên thế giới.
- Tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần 2 đòi hỏi các nước phải tiến hành cải cách, áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
- Liên Xô lâm vào tình trạng khủng hoảng.
+ Trong nước:
- Trung Quốc lâm vào tình trạng khủng hoảng.
- Tháng 12 - 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách – mở cửa do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. b. Nội dung:
+ Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, tiến hành cải cách và mở cửa.
+ Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn.
+ Hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh. c. Thành tựu:
+ Kinh tế:
- Sau 20 năm (1979 – 1998) nền kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt được mức tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
- GDP tăng trung bình hằng năm trên 8%.
- Cơ cấu thu nhập trong nước theo khu vực kinh tế có sự thay đổi lớn, từ chỗ lấy nông nghiệp làm chủ yếu, đến năm 2000 thu nhập nông nghiệp chỉ chiếm 16%, công nghiệp và xây dựng tăng lên 51%, dịch vụ là 33%.
+ Khoa học kĩ thuật:
- Đạt nhiều thành tựu nổi bật: 1964 thử thành công bom nguyên tử.
- Từ tháng 11 – 1999 đến 3 – 2003 phóng 4 con tàu Thần Châu với chế độ tự động; 15 – 10 – 2003 phóng tàu Thần Châu 5 đưa nhà du hành Dương Lợi Vỹ bay vào không gian.
- Sự kiện này đã đưa Trung Quốc trở thành quốc gia thứ 3 trên thế giới có tàu cùng con người bay vào vũ trụ.
+ Đối ngoại:
- Chính sách đối ngoại của Trung Quốc có nhiều thay đổi, vị thế quốc tế ngày càng được nâng cao.
- Thu hồi chủ quyền Hồng Công (7 – 1997) và Ma Cao (12 – 1999).
- Đài Loan là một bộ phận của lãnh thổ Trung Quốc, nhưng đến nay Trung Quốc vẫn chưa kiểm soát được Đài Loan. d. Ý nghĩa:
- Những thành tựu đạt được đã chứng tỏ sự đúng đắn của đường lối cải cách đất nước Trung Quốc.
- Tăng cường sức mạnh và vị thế của Trung Quốc.
- Để lại bài học cho những nước đang tiến hành xây dựng và đổi mới đất nước, trong đó có Việt Nam.
B. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Những biến đổi của các nước Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai:
Từ sau 1945, tình hình khu vực có nhiều chuyển biến:
a. Về chính trị:
+ Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc đã dẫn tới sự ra đời của nhà nước Dân chủ nhân dân Trung Hoa (10 – 1949).
+ Sau khi thoát khỏi ách thống trị của quân phiệt Nhật Bản, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ độ 38:
- Tháng 8 – 1948, ở miền Nam bán đảo Triều Tiên, nhà nước Đại Hàn dân quốc được thành lập.
- Tháng 9 – 1948, ở miền Bắc, nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên ra đời.
- 6 – 1950 cuộc chiến tranh giữa 2 miền Nam – Bắc bán đảo Triều Tiên bùng nổ, kéo dài đến tháng 7 – 1953, Hiệp định đình chiến được hai bên kí kết tại Bàn Môn Điếm.
- Năm 2000, hai nhà lãnh đạo cao nhất của hai miền đã kí hiệp định hòa hợp giữa hai nước, mở ra một bước mới trong quá trình Hòa hợp, thống nhất bán đảo Triều Tiên. b. Về kinh tế:
+ Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện.
+ Đông Bắc Á chiếm tổng số 3/4 con rồng kinh tế ở Châu Á (Hàn Quốc, Hồng Công và Đài Loan.)
+ Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
+ Trong những năm 80 – 90 của thế kỉ XX, và những năm đầu của thế kỉ XXI, nền kinh tế Trung Quốc có mức tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
Câu 2: Nêu 2 sự kiện đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến vận mệnh và sự phát triển của đất nước Trung Quốc.Đánh giá ý nghĩa lịch sử 1 trong 2 sự kiện đó.
Mốc sự kiện quan trọng ảnh hưởng đến vận mệnh và sự phát triển đất nước Trung Quốc là:
+ Ngày 1/10/1949 - ngày thành lập nước cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ý nghĩa :
- Kết thúc ách nô dịch hơn 100 năm của đế quốc và hàng nghìn năm của chế độ phong kiến
- Đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa được nối liền từ châu Âu sang châu Á
- Tăng cường lực lượng xã hội chủ nghĩa trên phạm vi thế giới.
- Có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á.
+ Tiến hành cải cách mở cửa (Từ năm 1789 đến nay). Ý nghĩa:
- Kinh tế phát triển nhanh chóng, chính trị - xã hội ổn định
- Đời sống nhân dân được cải thiện, nâng cao
- Địa vị Trung Quốc trên trường quốc tế được nâng cao, tạo điều kiện hội nhập, phát triển
A. Kiến thức cơ bản
I. Các nước Đông Nam Á:
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai. a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập:
+ Khu vực Đông Nam Á rộng 4,5 triệu km2, hiện nay gồm 11 nước với số dân 528 triệu người (năm 2000).
+ Trước chiến tranh thế giới thứ 2, các nước Đông Nam Á là thuộc địa của các nước đế quốc Âu – Mĩ (trừ Thái Lan).
+ Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản.
+ Tháng 8 – 1945, ngay sau khi Nhật đầu hàng quân Đồng Minh, nhân dân Đông Nam Á đứng lên, nhiều nước đã giành được độc lập dân tộc, hoặc đã giải phóng phần lớn lãnh thổ:
- 17 – 8 – 1945, In-đô-nê-xia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa.
- Tháng 8 – 1945, nhân dân Việt Nam tiến hành Tổng khởi nghĩa, đến 2 – 9 – 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
- Tháng 8 – 1945, nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy, đến ngày 12 – 10 nước Lào tuyên bố độc lập.
- Nhân dân Miễn Điện (nay là Mianma), Mã Lai (nay là Malaixia) và Philipin cũng giải phóng được nhiều vùng rộng lớn của đất nước khỏi ách thống trị của quân phiệt Nhật.
+ Ngay sau đó, thực dân Âu - Mỹ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược:
- Trải qua cuộc đấu tranh gian khổ, năm 1954 cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lươc của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia đã kết thúc thắng lợi.
- Thực dân Hà Lan phải công nhận Cộng hòa Liên bang Indonexia (1949) và ngày 15 – 8 – 1950 nước Cộng hòa Indonexia thống nhất ra đời.
- Trong bố cảnh chung đó, các đế quốc Âu – Mĩ lần lượt công nhận độc lập của Philipin (4 – 7 – 1946), Miến Điện (4 – 1 – 1948), Mã Lai (31 – 8 – 1957) và quyền tự trị của Xingapo (3 – 6 – 1959).
+ Tuy nhiên, nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia phải tiến hành cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 mới giành được thắng lợi hoàn toàn.
+ Riêng Bru – nây, tới tháng 1 – 1984 mới tuyên bố là quốc gia độc lập.
+ Đông Timo ra đời sau cuộc trưng cầu dân ý tách khỏi In – đô – nê – xi – a (tháng 8 – 1999), ngày 20 – 5 – 2002 đã trở thành một quốc gia độc lập.
b. Lào (1945 – 1975):
+ Kháng chiến chống Pháp:
- Tháng 8 – 1945, Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh vô điều kiện.
- Ngày 23 – 8 – 1945 nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền.
- Đến ngày 12 – 10 – 1945, nhân dân thủ đô Viên Chăn khởi nghĩa thắng lợi, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố nền độc lập của Lào.
- Tháng 3 - 1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào một lần nữa phải cầm súng kháng chiến bảo vệ nền độc lập của mình. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), Hiệp định Giơnevơ (20 – 7 – 1954) đã công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.
+ Kháng chiến chống Mĩ:
- Năm 1954, Mỹ xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào (thành lập ngày 22 – 3 – 1955) cuộc kháng chiến chống Mỹ trên cả ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, giành nhiều thắng lợi.
- Nhân dân Lào đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ, đến đầu những năm 70 giải phóng được 4/5 diện tích lãnh thổ.
- Tháng 2 – 1973, các phái ở Lào thỏa thuận kí Hiệp định Viêng Chăn lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
- Hòa theo thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975, từ tháng 5 đến tháng 12, quân và dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
- Ngày 2 – 12 – 1975, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập. Nước Lào bước vào thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.
c. Campuchia (1945 – 1993):
+ Kháng chiến chống Pháp:
- Tháng 10 – 1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia, nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Ngày 9 – 11 – 1953, do hoạt động ngoại giao của Quốc vương N. Xihanuc, Chính phủ Pháp ký Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia nhưng quân Pháp vẫn chiếm đóng đất nước này.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, chính phủ Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ 1954 công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.
- 1954 - 1970: chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia vào bất kì khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc.
+ Kháng chiến chống Mĩ:
- 18 – 3 – 1970, Chính phủ Xihanuc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ. => Nhân dân Campuchia sát cánh cùng nhân dân Việt Nam và Lào tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, từng bước giành thắng lợi.
- 17 – 4 – 1945, thủ đô Phnom Pênh được giải phóng, kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc thắng lợi.
+ Nội chiến chống Khơ – me đỏ:
- Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam.
- Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã đi đến thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc.
- Ngày 23 – 10 – 1991, Hiệp định Hòa bình về Campuchia được kí kết tại Pari.
- Tháng 9 – 1993, Quốc hội mới họp thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập Vương quốc Campuchia, do Xihanuc làm quốc vương.
- Từ đó đời sống chính trị và kinh tế của nhân dân Campuchai bước sang thời kì phát triển mới.
2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á: a. Nhóm 5 nước ASEAN:
Thời kì đầu sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN bắt tay vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, với việc thực hiện lần lượt 2 chiến lược phát triển kinh tế: chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại.
Chiến lược kinh tế hướng nội
Chiến lược kinh tế hướng ngoại
Thời gian
Những năm 50 – 60 của thế kỉ XX
Những năm 60 – 70 của thế kỉ XX
Mục tiêu
Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
Khắc phục những hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh.
Nội dung
Đẩy mạnh phong trào các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu.
Lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
Tiến hành mở cửa nền kinh tế.
Thu hút vốn, kĩ thuật của nước ngoài.
Tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
Thành tựu
Đáp ứng được nhu cầu của nhân dân; góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, phát triển một số ngành công nghiệp chế biến...
Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân lớn hơn nông nghiệp; mậu dịch đối ngoại tăng nhanh,…
Hạn chế
Thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ; tệ tham nhũng, quan liêu phát triển, đời sống nhân dân còn khó khăn,…
Phụ thuộc vào vốn, thị trường bên ngoài; đầu tư bất hợp lý,…
b. Nhóm các nước Đông Dương:
+ Sau khi giành độc lập: về cơ bản các nước Đông Dương phát triển theo hướng kinh tế tập trung, và đạt một số thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn.
+ Từ những năm 80 – 90 của thế kỉ XX, các bước này từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường.
+ Lào:
- Bước vào thời kì xây dựng đất nước, nhân dân Lào đạt được một số thành tựu bước đầu, nhưng về cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu.
- Cuối 1986, nước Lào thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế có sự khởi sắc, đời sống các bộ tộc được cải thiện.
+ Campuchia:
- Sau khi tình hình chính trị ổn định, Capuchia bước vào thời kì phục phục kinh tế và đạt được một số thành tựu đáng kể.
- Mặc dù sản xuất công nghiệp tăng 7% (1995) nhưng Campuchia vẫn là một nước nông nghiệp.
c. Các nước ở Đông Nam Á:
+ Brunay:
- Nền kinh tế có nét khác biệt, hầu như toàn bộ thu nhập đều dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên. Lương thực, thực phẩm phải nhập đến 80%.
- Từ những năm 80 của thế kỉ XX, chính phủ thi hành chính sách đa dạng hóa nền kinh tế để tiết kiệm nguồn năng lượng dữ trự, gia tăng các mặt hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
+ Mianma:
- Sau gần 30 năm thực hiện chính sách tự lực hướng nội, Mianma có tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm chạp.
- Từ cuối năm 1988, Chính phủ tiến hành cải cách kinh tế và “mở cửa”, nền kinh tế có khởi sắc.
- Tuy nhiên bình quân thu nhập đầu người ở Mianma còn thấp.
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN: a. Hoàn cảnh:
+ Sau khi giành được độc lập, đứng trước nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, các nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác, phát triển.
+ Mặt khác để hạn chế chế ảnh hưởng của các cường quốc ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ ngày càng tỏ rõ không tránh khỏi thất bại cuối cùng.
+ Đồng thời, những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, những thành công của Khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên kết lại với nhau.
=> 8.8.1967 Hiệp hội các quốc gia ĐNA (ASEAN) được thành lập tại Băng cốc (Thái Lan) với 5 nước đầu tiên: Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Thái Lan và Singapore. Đây là liên minh kinh tế, chính trị của khu vực Đông Nam Á.
b. Mục tiêu:
+ Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình, ỏn định khu vực.
c. Nguyên tắc hoạt động: Được tuyên bố trong hiệp ước Bali tháng 2 năm 1976:
+ Tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.
+ Giải quyết chiến tranh bằng phương pháp hòa bình.
+ Hợp tác và phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
d. Quá trình phát triển:
+ Từ 1967 - 1975, đây còn là 1 tổ chức non yếu, sự hợp tác giữa các nước trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị thế trên trường quốc tế.
+ Từ 1975 trở đi ASEAN có sự phát triển mới, có vai trò to lớn trên trường quốc tế.
+ 1984 Brunay gia nhập ASEAN, là thành viên thứ 6.
+ Từ đầu những năm 90, ASEAN tiếp tục mở rộng thành viên của mình trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều thuận lợi.
+ 1995 Việt Nam gia nhập ASEAN, Lào, Mianma tham gia vào 1997, Campuchia tham gia năm 1999. Như vậy, 10 nước ĐNA đều là thành viên của ASEAN. Trong tương lai Đông Ti mo cũng sẽ gia nhập ASEAN.
+ Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biến Đông Nam Á trở thành khu vực Mậu dịch tự do. Lập diễn đàn khu vực ARF, xây dựng 1 Đông Nam Á hòa bình, ổn định.
II. Ấn Độ:
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập:
+ Ấn Độ là nước rộng lớn và đông dân thứ hai ở Châu Á, với diện tích gần 3,3 triệu km2, dân số 1 tỉ 20 triệu người. (2000)
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại, phát triển mạnh mẽ:
- 1946, ở Ấn Độ xảy ra 848 cuộc bãi công, tiêu biểu là khởi nghĩa của 2 vạn thủy binh trên 20 chiến hãm ở Bombay (19 – 2 – 1946) chống đế quốc Anh đòi độc lập dân tộc.
- 22 – 2, ở Bombay có 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành và mít tinh chống thực dân Anh.
- 1947, cao trào bãi công của công nhân tiếp tục nổ ra ở nhiều thành phố lớn, như cuộc bãi công của hơn 40 vạn công nhân ở Cancutta (2 – 1947).
+ Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị theo “phương án Maobatton” chia đất nước thành 2 quốc gia tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).
+ Ngày 15 – 8 – 1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakistan được thành lập.
+ Không thỏa mãn với chế độ tự trị, Đảng Quốc Đại do G. Neerru đứng đầu đã tiếp tục lãnh đạo nhân dân tiếp tục cuộc đấu tranh giành độc lập trong những năm 1948 – 1950.
+ 26 – 1 – 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
+ Ý nghĩa:
- Sự thành lập nước Cộng hòa Ấn Độ đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ.
- Có ảnh hưởng quan trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
2. Công cuộc xây dựng đất nước:
+ Trong thời kì xây dựng đất nước, Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu về nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, chế tạo máy, xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại.
+ Nông nghiệp:
- Tiến hành cuộc “cách mạng xanh”.
- Từ giữa những năm 70 của thế kỉ XX, Ấn Độ tự túc được lương thực, năm 1995, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới.
+ Công nghiệp: Từ những năm 80 của thế kỉ XX, trở thành nước công nghiệp đứng thứ 10 thế giới.
+ Khoa học – kĩ thuật, văn hóa, giáo dục:
- Có những bước tiến nhanh chóng.
- Hiện nay Ấn Độ cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ.
- Cuộc “cách mạng chất xám” đã đưa Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
+ Đối ngoại:
- Theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực, luôn ủng hộ phong trào đấu tranh giành độc lập của các dân tộc.
- Ngày 7 – 1 – 1972, Ấn Độ chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
B. Một số câu hỏi ôn tập
Câu 1. Tại sao nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX,''một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á?''
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, một chương mới đã mở ra trong khu vực Đông Nam Á vì:
Trước chiến tranh thế giới thứ 2 Đông Nam Á là thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, trừ Thái Lan.
8 - 8 - 1867, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập. Đây là liên minh chính trị, kinh tế của khu vực Đông Nam Á với mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa thông qua nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần hòa bình và ổn định khu vực.
Từ năm 1967 đến 1975 ASEAN còn là một tổ chức non yếu, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị thế trên trường quốc tế.
Từ năm 1975 về sau ASEAN có bước phát triển mới có vai trò quan trọng trên trường thế giới. Năm 1984 Brunei gia nhập tổ chức ASEAN thành viên của tổ chức này tăng lên 6.
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ 20 một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á khi thời gian này ASEAN có xu hướng mở rộng thành viên: Việt Nam gia nhập ASEAN năm 1995, Lào và Myanmar năm 1997, Campuchia năm 1999.
Như vậy hầu hết các nước Đông Nam Á đều là thành viên của ASEAN. Trong tương lai Đông ti mo cũng gia nhập tổ chức này.
Trên cơ sở đó ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biển Đông Nam Á trở thành khu vực mậu dịch tự do (AFTA - 1992),lập diễn đàn khu vực ARF (1994), xây dựng một Đông Nam Á hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.
Câu 2.Hãy nêu những biến đổi của Đông Nam Á. Cho biết biến đổi nào là quan trọng nhất, vì sao?
Những biến đổi của Đông Nam Á:
Từ thân phận là nước thuộc địa, nửa thuộc địa, và lệ thuộc các nước Đông Nam Á đã trở thành nước độc lập.
Từ khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế - xã hội và đạt được nhiều thành tựu lớn.
Hầu hết các nước Đông Nam Á đều tham gia vào tổn chức ASEAN. Đây là tổ chức liên minh kinh tế - chính trị của khu vực Đông Nam Á với mục tiêu xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nước trong khu vực.
Biến đổi quan trọng nhất là biến đổi đầu tiên. Vì từ thân phận là nước thuộc địa, nửa thuộc địa và lệ thuộc các nước Đông Nam Á đã trở thành những nước độc lập. Nhờ có biến đổi đó các nước Đông Nam Á mới có điều kiện để phát triển kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh.
Câu 3. ASEAN ra đời như thế nào? Vì sao nói Việt Nam gia nhập ASEAN vừa là thời cơ, vừa là thách thức?
Sự ra đời của ASEAN: a. Hoàn cảnh:
+ Sau khi giành được độc lập, đứng trước nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, các nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác, phát triển.
+ Mặt khác để hạn chế chế ảnh hưởng của các cường quốc ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ ngày càng tỏ rõ không tránh khỏi thất bại cuối cùng.
+ Đồng thời, những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, những thành công của Khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên kết lại với nhau.
=> 8.8.1967 Hiệp hội các quốc gia ĐNA (ASEAN) được thành lập tại Băng cốc (Thái Lan) với 5 nước đầu tiên: Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Thái Lan và Singapore. Đây là liên minh kinh tế, chính trị của khu vực Đông Nam Á. b. Mục tiêu:
+ Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình, ỏn định khu vực. c. Nguyên tắc hoạt động: Được tuyên bố trong hiệp ước Bali tháng 2 năm 1976:
+ Tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.
+ Giải quyết chiến tranh bằng phương pháp hòa bình.
+ Hợp tác và phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. d. Quá trình phát triển:
+ Từ 1967 - 1975, đây còn là 1 tổ chức non yếu, sự hợp tác giữa các nước trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị thế trên trường quốc tế.
+ Từ 1975 trở đi ASEAN có sự phát triển mới, có vai trò to lớn trên trường quốc tế.
+ 1984 Brunay gia nhập ASEAN, là thành viên thứ 6.
+ Từ đầu những năm 90, ASEAN tiếp tục mở rộng thành viên của mình trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều thuận lợi.
+ 1995 Việt Nam gia nhập ASEAN, Lào, Mianma tham gia vào 1997, Campuchia tham gia năm 1999. Như vậy, 10 nước ĐNA đều là thành viên của ASEAN. Trong tương lai Đông Ti mo cũng sẽ gia nhập ASEAN.
+ Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biến Đông Nam Á trở thành khu vực Mậu dịch tự do. Lập diễn đàn khu vực ARF, xây dựng 1 Đông Nam Á hòa bình, ổn định. Việt Nam gia nhập ASEAN vừa là thời cơ, vừa là thách thức vì:
+ Thời cơ:
- Có điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất - kỹ thuật với các nước trong khu vực và thế giới.
- Tạo điều kiện cho Việt Nam hòa nhập vào cộng đồng khu vực và thị trường Đông Nam Á.
- Thu hút vốn đầu tư, mở ra cơ hội để Việt Nam giao lưu, học hỏi, tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ và áp dụng vào sản xuất.
+ Thách thức:
- Tiểu sử cạnh tranh quyết liệt giữa các nước trong khu vực, nhất là về kinh tế.
- Hòa nhập nếu không đứng vững thì dễ bị tụt hậu về kinh tế và hòa tan về chính trị, xã hội.
- Gặp khó khăn do có sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nước trong khu vực, sự không đồng đều về ngôn ngữ...
Câu 4. Vì sao quá trình phát triển và mở rộng của Tổ chức ASEAN gặp nhiều khó khăn? Mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN?
Quá trình phát triển và mở rộng của Tổ chức ASEAN gặp nhiều khó khăn vì:
+ Khó khăn trước hết là do chiến tranh lạnh => những chuyển biến phức tạp của quan hệ giữa các nhóm nước sáng lập ASEAN và 3 nước Đông Dương
+ Trong giai đoạn 1967 - 1975, nhiều nước ASEAN như Thái Lan, Philippin trở thành chư hầu của Mĩ trong chiến tranh xâm lược Đông Dương => đối với các nước Đông Dương thì ASEAN chỉ là 1 tổ chức đồng minh của Mĩ ở khu vực Đông Nam Á
+ Sau thất bại của Mĩ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam, các nước ASEAN đã điều chỉnh lại hoạt động của mình nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài và duy trì an ninh ổn định trong khu vực. Tháng 2/1976, hiệp ước Bali được kí kết,quan hệ giữa Đông Dương và ASEAN được cải thiện.
+ Nhưng đến cuối những năm 70 của thế kỉ XX, tình hình hai nhóm nước trở nên căng thẳng bởi vấn đề Campuchia, đến giữa những năm 80 của thế kỉ XX, khi thế giới diễn ra xu thế hòa hoãn đông Tây thì Việt Nam và ASEAN mới bắt đầu quá trình đối thoại.
+ Ngoài tác động của chiến tranh lạnh thì đặc điểm của tình hình chính trị mỗi nước cũng tác động không nhỏ đến quá trình mở rộng và phát triển của ASEAN: Brunay đến 1984 mới tuyên bố là quốc gia độc lập và là thành viên thứ 6 của ASEAN; Mianma sau gần 30 năm thực hiện chính sách tự lực hướng nội đến 1988 mới tiến hành cải cách mở cửa và 1997 mới gia nhập ASEAN; Campuchia 1993 mới ổn định về chính trị tiến hành xây dựng phát triển đất nước và đến 1999 mới chính thức là thành viên thứ 10 của tổ chức. Mối quan hệ của Việt Nam và ASEAN:
+ Sau khi hiệp ước Bali được kí kết thì mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN được cải thiện rõ rệt như thiết lập quan hệ ngoại giao và có những chuyến viếng thăm lẫn nhau của các nguyên thủ quốc gia
+ 1897, do vấn đề Campuchia mà mối quan hệ giữa ba nước Đông Dương và ASEAN trở nên căng thẳng
+ Cuối những năm 80, ASEAN chuyển từ chính sách đối đầu sang đối thoại, hợp tác với 3 nước Đông dương. Từ khi vấn đề Campuchia được giải quyết, Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại "muốn làm bạn với các nước" thì quan hệ của Việt Nam và ASEAN được cải thiện.
+ 7/1992, Việt Nam gia nhập hiệp ước Bali
+ 7/1995 Việt Nam gia nhập ASEAN. Mối quan hệ giữa Việt Nam cùng các nước trong tổ chức ASEAN lúc này là hợp tác thân thiện cùng phát triển
Câu 5. Sự phát triển và thắng lợi của cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ sau năm 1945 được thể hiện như thế nào? Hãy nhận xét về sự phát triển đó.
Sự phát triển và thắng lợi của cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ sau năm 1945 được thể hiện:
+ Ấn Độ là nước rộng lớn và đông dân thứ hai ở Châu Á, với diện tích gần 3,3 triệu km2, dân số 1 tỉ 20 triệu người. (2000)
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại, phát triển mạnh mẽ:
- 1946, ở Ấn Độ xảy ra 848 cuộc bãi công, tiêu biểu là khởi nghĩa của 2 vạn thủy binh trên 20 chiến hãm ở Bombay (19 – 2 – 1946) chống đế quốc Anh đòi độc lập dân tộc.
- 22 – 2, ở Bombay có 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành và mít tinh chống thực dân Anh.
- 1947, cao trào bãi công của công nhân tiếp tục nổ ra ở nhiều thành phố lớn, như cuộc bãi công của hơn 40 vạn công nhân ở Cancutta (2 – 1947).
+ Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị theo “phương án Maobatton” chia đất nước thành 2 quốc gia tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).
+ Ngày 15 – 8 – 1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakistan được thành lập.
+ Không thỏa mãn với chế độ tự trị, Đảng Quốc Đại do G. Neerru đứng đầu đã tiếp tục lãnh đạo nhân dân tiếp tục cuộc đấu tranh giành độc lập trong những năm 1948 – 1950.
+ 26 – 1 – 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
+ Ý nghĩa:
- Sự thành lập nước Cộng hòa Ấn Độ đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ.
- Có ảnh hưởng quan trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Nhận xét:
+ Ấn Độ tuyên bố độc lập, thành lập nước cộng hòa, đánh dấu thắng lợi to lớn trong cuộc đấu tranh chống thực dân Anh dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại.
+ Quy mô, khí thế của phong trào đấu tranh vượt ra khỏi chủ trương bắt bạo động của đảng Quốc Đại.
+ Cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ nói chung, đặc biệt là 1946 - 1947 là nguyên nhân trực tiếp cuộc chính quyền thực dân Anh phải trao trả quyền tự trị và rút khỏi Ấn Độ.
+ Cuộc đấu tranh phát triển từ thấp đến cao, từ việc đòi tự do phát phát triển kinh tế, văn hóa đến đòi tự trị rồi độc lập hoàn toàn.
+ Thắng lợi của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Ấn Độ đã ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân thế giới.
A. Kiến thức cơ bản:
I. Các nước Châu Phi:
Châu Phi là châu lục lớn thứ ba trên thế giới (Sau châu Á và Châu Mĩ), gồm 54 nước với diện tích khoảng 30,3 triệu km2, dân số 800 triệu người. (2000) 1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập:
+ Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở châu Phi đặc biệt phát triển từ những năm 50 của thế kỷ XX Trước hết là khu vực Bắc Phi sau đó lan ra các khu vực khác.
- Mở đầu là cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính yêu nước Ai Cập (1952) lật đổ vương triều Pharuc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập nên nước Cộng hòa Ai Cập (18 – 6 – 1953).
- Năm 1952 nhân dân Libi giành độc lập.
- Sau 8 năm đấu tranh vũ trang chống Pháp (1954 – 1962) nhân dân Angieri đã giành được thắng lợi.
- Tuynidi, Marốc, Xuđăng giành được độc lập năm 1956, Gana năm 1957, Ghilê năm 1958...
+ Năm 1960 được ghi nhận là năm châu Phi với 17 nước được trao trả độc lập.
+ Năm 1975 với thắng lợi của nhân dân Môdămbích, Anggola trong cuộc đấu tranh chống thực dân Bồ Đào Nha, chủ nghĩa thực dân cũ ở Châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của nó cơ bản đã tan rã.
+ Từ sau năm 1975, nhân dân các thuộc địa còn lại ở Châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ nền thống trị thực dân cũ, giành độc lập dân tộc và quyền sống của con người:
- 8 – 4 – 1980, nhân dân Nam Rodedia tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Dimbabue.
- 21/3/1990, Namibia tuyên bố độc lập.
- Tháng 11 – 1993 chế độ phân biệt chủng tộc sụp đổ ở Nam Phi. Đến tháng 4 – 1994, Nenxon Mandela trở thành tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi. 2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội:
+ Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội và đã thu được những thành tựu bước đầu.
+ Dù vậy, nhiều nước châu Phi vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, không ổn định và khó khăn: - Xung đột về sắc tộc và tôn giáo, đảo chính, nội chiến diễn ra liên miên.
- Bệnh tật và mù chữ
- Sự bùng nổ về dân số, đói nghèo, nợ nần và phụ thuộc nước ngoài...
+ Tháng 5 - 1963 Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) được thành lập, đến năm 2002 đổi tên thành Liên minh châu Phi (AU).
+ Con đường đi tới tương lai tươi sáng của Châu Phi qua nhiều khó khăn, gian khổ. II. Các nước Mĩ Latinh:
Khu vực Mĩ Latinh gồm 33 nước, diện tích trên 20,5 triệu km2 với dân số 517 triệu người (2000). 1. Vài nét về quá trình đấu tranh và giành độc lập:
+ Các nước ở Mĩ Latinh đã sớm giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha từ đầu thế kỷ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh trở thành sân sau và xây dựng các chế độ độc tài. => Phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba.
- Tháng 3 - 1952 với sự giúp đỡ của Mĩ, Batixta đã thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cuba.
- 1 – 1 – 1959, chế độ độc tài thân Mĩ sụp đổ, nước Cộng hòa Cuba ra đời do Phiden Cátxtorođứng đầu, đánh dấu bước phát triển mới của phong trào đấu tranh giành và bảo vệ độc lập của nhân dân các nước Mĩ Latinh.
- Mĩ đề xướng việc tổ chức Liên minh vì tiến bộ để lôi kéo các nước Mĩ Latinh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của cách mạng Cuba vào tháng 8 – 1961.
+ Từ thập kỷ 60 - 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ giành độc lập ở khu vực ngày càng phát triển và giành nhiều thắng lợi:
- Năm 1964, phong trào đấu tranh của nhân dân anama.
- Các quốc đảo của vùng biển Caribe lần lượt giành được độc lập: Hamaica, Trinidat, Tobago (1962), Bacbadot (1966). Năm 1983, ở vùng Caribe đã có 13 nước giành độc lập.
+ Cao trào đấu tranh vũ trang mạng bùng nổ mạnh mẽ ở Mĩ Latinh đến châu lục này thành "lục địa bùng cháy". Phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài ở các nước Venezuela, Colombia, Peru... diễn ra liên tục => chính quyền độc tài ở nhiều nước Mĩ Latinh đã bị lật đổ, chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập. 2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
+ Sau khi khôi phục độc lập, giành được chủ quyền, các nước Mĩ Latinh bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đạt được nhiều thành tựu đáng kể:
- Một số nước đã trở thành nước công nghiệp mới như Brazil, Argentina, Mexico.
- Trong những thập kỉ 50 - 70 của thế kỉ XX, tỉ lệ tăng trưởng kinh tế quốc dân bình quân của nước Mĩ Latinh là 5,5%.
- GDP năm 1960 là 69,4 tỉ USD, năm 1979 tăng lên 599,3 tỉ USD.
+ Với Cuba, sau khi cách mạng thành công, chính phủ cách mạng đã tiến hành những cải cách dân chủ. Năm 1961 Chính phủ Cuba tuyên bố bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội, đạt được nhiều thành tựu to lớn:
- Xây dựng nền công nghiệp với cơ cấu các ngành hợp lí, nền nông nghiệp với sản phẩm đa dạng.
- Đạt thành tựu cao trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao...
+ Đến thập kỷ 80 các nước Mĩ Latinh gặp nhiều khó khăn như: sự suy thoái nặng nề về kinh tế, lạm phát tăng nhanh, khủng hoảng trầm trọng,... dẫn đến biến động về chính trị.
+ Bước sang thập kỷ 90, nền kinh tế của Mĩ Latinh có nhiều chuyển biến tích cực hơn. Tuy nhiên tình hình kinh tế của nhiều nước trong khu vực còn gặp không ít khó khăn.
B. Câu hỏi ôn tập: Câu 1: Hãy nêu sự kiện lịch sử chủ yếu của khu vực Mĩ Latinh sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Khác với Châu Á và Phi, nhiều nước ở Mĩ latinh đã sớm dành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha từ đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ.
Sau chiến tranh, Mĩ tìm cách biến khu vực này thành "sân sau" của mình và xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ => cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba. Ngày 1/1/1959, Cuba giành độc lập, chế độ độc tài thân Mỹ bị lật đổ.
Nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của cách mạng Cuba, 8/1961 Mĩ đề xướng tổ chức Liên Minh vì tiến bộ để lôi kéo các nước Mĩ latinh. Tuy nhiên từ các thập niên 60 - 70 phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài ở khu vực này ngày càng phát triển và giành nhiều thắng lợi
1964, phong trào đấu tranh của nhân dân Panama đòi chủ quyền kênh đào diễn ra sôi nổi, buộc Mĩ phải trả lại kênh đào vào năm 1999
Do phong trào đấu tranh mạnh mẽ, các nước thuộc vùng biển Caribe lần lượt giành độc lập. Và đến năm 1983, đã có 13 quốc gia dành độc lập tại vùng biển này.
Phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài ở các nước Venezuela, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Ni ca ra goa, Chilê, En Xanvađo… diễn ra liên tục, dẫn đến kết quả lật đổ các chính quyền độc tài, thiết lập các chính phủ dân tộc dân chủ.
+ Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước:
Sau khi khôi phục độc lập, giành được chủ quyền, các nước Mĩ latinh bước vào thời kì xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, một số nước đã trở thành nước công nghiệp mới.
Đến thập niên 80, các nước Mĩ Latinh gặp nhiều khó khăn: sự suy thoái nặng nề về kinh tế, lạm phát tăng nhanh, khủng hoảng trầm trọng, nợ nước ngoài chồng chất, dẫn đến nhiều biến động về chính trị
Bước sang thập kỉ 90, nền kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực hơn: lạm phát giảm, đầu tư nước ngoài đạt khối lượng lớn.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế ở nhiều nước còn gặp không ít khó khăn.
Câu 2: Vì sao nói Cuba là "Hòn đảo anh hùng"?
Là một quốc đảo nằm trên vùng biển Caribe, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Cuba được mệnh danh là hòn đảo anh hùng trong công cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và xây dựng đất nước.
a. Đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc:
Tháng 3 năm 1952, được sự hỗ trợ của Mỹ, Ba-ti-xta làm đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cuba. Dưới chế độ độc tài, mâu thuẫn giữa nhân toàn thể nhân dân Cuba với chế độ độc tài Ba-ti-xta trở nên gay gắt.
Ngày 26- 7 - 1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự chỉ huy của Phi - đen Cat-xto-rô tấn công pháo đài Môn-ca-đa. Mặc dù cuộc tấn công không thành nhưng tiếng súng Môn-ca-đa đã mở đầu cho giai đoạn mới của cách mạng Cuba - giai đoạn đấu tranh vũ trang.
Bị chính quyền Ba-ti-xta trục xuất, năm 1955, Phi - đen Cat-xto-rô cùng các đồng chí của mình sang Mexico hoạt động. Tại đây ông tiếp tục tập hợp lực lượng, huấn luyện và mua sắm vũ khí chờ thời cơ về nước chiến đấu.
Tháng 11 - 1956, Phi-đen cùng 81 chiến sĩ yêu nước trở về trên con tàu Gran-ma, bị địch phát hiện nhưng ông cùng các đã kiên cường chiến đấu, xây dựng căn cứ ở vùng núi Xi-e-ra Ma-e-xto-ra.
Từ năm 1958, lực lượng cách mạng phát triển nhanh chóng và liên tiếp mở các cuộc tấn công vào quân đội Ba-ti-xta.
1-1-1959, lực lượng cách mạng của cuộc tấn công đánh chiếm Thủ Đô La-ha-ba-na chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở Cuba giành được thắng lợi.
Ý nghĩa:
Cách mạng Cuba thắng lợi đã chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập, xóa bỏ chế độ thuộc địa kiểu mới và mở ra kỷ nguyên mới cho đất nước.
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ Latinh.
Cuba xứng đáng là lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ Latinh.
b. Xây dựng đất nước:
Tháng 4 năm 1961, được sự giúp đỡ của Mĩ, quân phản động lưu vong đã đổ bộ lên mạng điểm Hy rôn hòng tiêu diệt cách mạng Cuba. Quân và dân Cuba đã anh dũng đánh trả, tiêu diệt 1300 tên lính đánh thuê của Mĩ, bảo vệ thành quả cách mạng.
Chính giờ phút quyết liệt của cuộc chiến đấu, Phi đen đã tuyên bố với thế giới: Cuba tiến lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Hệ thống chủ nghĩa xã hội đã vươn dài sang Mĩ La tinh.
Sau khi giành được độc lập, nhân dân Cuba bắt tay vào xây dựng chế độ mới xã hội chủ nghĩa:
Tiến hành cải cách ruộng đất.
Quốc hữu hóa xí nghiệp, nhà máy, hầm mỏ.
Tiến hành xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng được một nền công nghiệp với hệ thống các ngành hợp lý, một nền nông nghiệp đa dạng, giáo dục, y tế, thể thao phát triển mạnh.
Mặc dù bị Mỹ bao vây cấm vận, nhưng với ý chí của toàn dân cùng với những cải cách và sự điều chỉnh của chính phủ, nền kinh tế Cuba có những chuyển biến tích cực, mức tăng trưởng ngày càng một gia tăng.
=> Với những thành tựu trong cuộc chiến đấu và trong xây dựng đất nước, Cuba xứng đáng là "hòn đảo anh hùng".
Câu 3: So sánh giữa các phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và phong trào đấu tranh của nhân dân khu vực Mĩ Latinh ? Vì sao có sự khác biệt đó ?
- Châu Á, Phi chống lại đế quốc thực dân và tay sai để giải phóng dân tộc, giành độc lập chủ quyền.
- Khu vực Mĩ Latinh đấu tranh chống các thế lực thân Mĩ để thành lập các chính phủ dân chủ qua đó giành lại độc lập chủ quyền dân tộc.
+ Có sự khác biệt, vì:
- Châu Á, Phi là các nước nửa thuộc địa, thuộc địa hay phụ thuộc vào chủ nghĩa tư bản, độc lập chủ quyền bị mất nên họ đứng lên đấu tranh giành độc lập.
- Còn khu vực Mĩ Latinh vốn là những nước cộng hòa độc lập nhưng thực tế là thuộc địa kiểu mới của Mĩ, vì vậy nhiệm vụ của họ là đấu tranh chống các thế lực thân Mĩ để thành lập các chính phủ dân chủ qua đó giành lại độc lập chủ quyền dân tộc