20- Cân bằng nội môi
1. Cân bằng nội môi là gì?
- Là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể
2. Tại sao phải duy trì cân bằng nội môi?
- Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.
- Rất nhiều bệnh của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi. Ví dụ: bệnh cao huyết áp, tiểu đường…
3. Trình bày vai trò của các bộ phận tiếp nhận, điều khiển, thực hiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi?
- Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển
- Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn
- Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định
- Những trả lời của bộ phận thực hiện tác động ngược lại đối với bộ phận tiếp nhận kích thích gọi là liên hệ ngược
Ví dụ:
Khi huyết áp tăng cao thì thụ thể áp lực ở mạch máu tiếp nhận vào báo về trung khu điều hòa tim mạch ở hành não. Từ trung khu điều hòa tim mạch, xung thần kinh theo dây li tâm đến tim và mạch máu, làm tim giảm nhịp, giảm lực co bóp, mạch máu giản rộng. Kết quả là huyết áp giảm xuống và trở lại bình thường. Sự thay đổi huyết áp lúc này lại được thụ thể áp lực ở mạch máu tiếp nhận và thông báo về trung khu điều hòa tim mạch ở hành não ngưng kích thích (liên hệ ngược)
4. Thận có chức năng gì trong việc cân bằng nội môi?
- Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.(H+, HCO3-, urê, axit uric…)
- Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi… thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước uống nước vào. giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.
- Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm thận tăng thải nước duy trì áp suất thẩm thấu.
5. Trình bày vai trò của gan trong việc điều hoà nồng độ Glucôzơ máu?
- Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định
- Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ nồng độ glucôzơ trong máu giảm tuyết tụy tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định
6. Hệ đệm, phổi và thận duy trì pH máu bằng cách nào?
- Các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic… có thể làm thay đổi pH của máu làm rối loạn hoạt động của cơ thể.
- pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận
- mỗi hệ đệm được cấu tạo bởi một axít yếu và muối kiềm mạnh của axít đó (ví dụ: H2CO3/NaHCO¬3). Khi H+ tăng, máu có xu hướng chuyển về axít thì muối kiềm của hệ đệm có vai trò trung hòa làm giảm H+ trong máu. Khi OH- tăng, máu có xu hướng chuyển sang kiềm tính thì axít của hệ đệm có tác dụng giảm giảm OH- trong máu.
- Phổi thải CO2 giúp duy trì pH máu ổn định vì CO2 kết hợp với nước sẽ tạo thành làm tăng H+ trong máu
- Thận thải H+, tái hấp thu Na+, thải HCO3-, urê.. giúp duy trì pH của máu ổn định.