1. Buổi sáng nhai lá cây thuốc bỏng thấy chua mà buổi trưa nhai không thấy chua vì cây thuốc bỏng thuộc nhóm thực vật cam vào ban đêm khí khổng mở hấp thụ CO2 chuyển hóa thành axit hữu cơ -> vào buổi sáng hàm lượng axit hữu cơ trong lá cao -> có vị chua.
từ sáng đến trưa các axit hữu cơ được sử dụng dần trong chu trình canvin -> trưa chiều hàm lượng axit hữu cơ trong lá thấp -> có vị nhạt.
Đ
2.
Nồng độ dịch bào của cây vào mùa hè:
[TEX]{C}_{M} = \frac{n}{V} = \frac{P}{R.T} = \frac{10}{\frac{22,4}{273}.(30 + 273)} = \frac{325}{808} \approx 0,402 (M)[/TEX]
Nồng độ dung dịch của cây vào mùa đông:
[TEX]{C}_{M} = \frac{10}{\frac{22,4}{273}(15 + 273)} = \frac{325}{768} \approx 0,423 (M)[/TEX]
\Rightarrow Cây cần phải duy trì nồng độ dịch bào tối thiểu là: 0,423 (M)
Đ
3.
bao myelin lại có khả năng cách điện vì bao myelin gồm các màng tế bào của các tế bào Svan (tế bào mang tên nhà sinh lí học Đức T. Schwann) cuốn chặt theo đường xoắn ốc quanh sợi trục. Màng gồm chủ yếu các chất béo; giữa mỗi tế bào Svan có một vòng sợi trục thần kinh trần ngắn (eo Ranviơ)
S
4.
Khi lao động nặng, lượng CO2 sản sinh ra nhiều sẽ xảy ra hiện tượng nồng độ CO2 trong máu tăng cao, gây trở ngại cho hoạt động của hệ tuần hoàn và quá trình trao đổi chất trong cơ thể làm lượng oxy cung cấp đến các tế bào giảm sút, thân nhiệt tăng và chất độc hại trong cơ thể, tinh thần mệt mỏi, cơ thể hút nhiệt, thiếu máu...
S
5.
Quá trình phát triển ở ĐV bao gồm 2 giai đoạn: phôi và hậu phôi.
- Giai đoạn phôi:
+ Hợp tử --> phân bào --> phôi --> phân hóa tế bào ---> thai
+ Hợp tử --> phân bào --> phôi --> phân hóa tế bào --> ấu trùng: ấu trùng nở ra từ trứng.
- Giai đoạn hậu phôi:
+ Giai đoạn sau sinh từ thai không có biến thái. Cá thể non sinh ra có đặc điểm hình thái như cá thể trưởng thành.
+ Ấu trùng --> giai đoạn trung gian --> con trưởng thành.
Với phát triển qua biến thái hoàn toàn, ấu trùng có đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí khác nhiều so với con trưởng thành. Giai đoạn trung gian giữa ấu trùng và con trưởng thành là giai đoạn hoàn thiện lại toàn bộ cơ thể. Các mô và cơ quan cũ tiêu biến đi, các mô và cơ quan mới được hình thành. Con trưởng thành có hình dạng và cấu tạo khác hẳn các giai đoạn trước.
Với phát triển qua biến thái không hoàn toàn, ấu trùng con trưởng thành nhưng để trở thành con trưởng thành phải qua nhiều lần lột xác.
Chưa chính xác
6.
* Phụ nữ dễ bị xảy thai vào tháng thứ 3 vì:
- Thai phụ bị mắc một số bệnh lý như: bệnh nội khoa nặng như tim, viêm phổi…, hay thai phụ bị nhiễm vi rút cúm, thương hàn, sốt rét, rubella… trong giai đoạn mang thai 3 tháng đầu.
- Thai phụ có những bệnh lý ở tử cung sẽ khó có khả năng mang thai an toàn như: u xơ tử cung, hở eo cổ tử cung, tử cung có vách ngăn…
- Thai phụ bị thiếu máu hoặc có tiền sử bị sảy thai cũng dễ bị sảy thai lại so với thai phụ bình thường.
- Yếu tố dinh dưỡng và môi trường (môi trường ô nhiễm nặng, những nơi có hóa chất độc hại…) cũng có nhiều tác động đến sự sống của thai nhi trước khi chào đời.
- Thói quen uống rượu, hút thuốc hoặc ngay cả hút thuốc lá thụ động rất có hại cho thai nhi. Trong khói thuốc lá có chứa hàng ngàn loại hóa chất, trong đó có những chất đã được biết là có hại cho sức khỏe sinh sản, như chì, benzene và cadmium.
- Thai phụ bị những sang chấn như: tai nạn, mang vác nặng, vận động mạnh, leo cầu thang nhiều, đi xa…
- Thai phụ bị căng thẳng quá mức hoặc những xúc động mạnh cũng là nguy cơ dẫn đến sảy thai.
- Đôi khi nguyên nhân gây sảy thai không nằm ở phía thai phụ mà có thể do trứng và tinh trùng không tốt, hoặc đôi khi hai cặp nhiễm sắc thể ở trứng và tinh trùng không sắp xếp đúng khi thụ thai…
- các trường hợp sẩy thai lien tiếp (từ 3 lần trở lên) có thể do bất đồng nhóm máu mẹ con, các dị tật dị dạng, rối loạn nhiễm sắc thể thai nhi….. Cũng có thể do suy hoàng thể thai kỳ sớm….
*Đẻ non vào tháng thứ 7 trong thời kì mang thai:
- Có tiền sử sẩy thai liên tiếp.
- Hút, nạo phá thai.
- Hở eo cổ tử cung.
- Tử cung dị dạng - khối u tử cung.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mà không có biểu hiện lâm sàng.
- Các bệnh gây sốt cao.
- Cao huyết áp, tiền sản giật, sản giật.
- Lao động nặng trong khi có thai; đẻ sớm dưới 18 tuổi và đẻ muộn trên 40 tuổi.
- Đời sống kinh tế thấp; hút thuốc...
- Rau to bất thường, rau tiền đạo, rau bong non, rau nhiễm khuẩn, nhiễm virus như: Rubella, toxoplasmosis, giang mai...
- Đa thai, đa ối, vỡ ối non.
- Quá phát thượng thận bẩm sinh.
- Các phẫu thuật vùng bụng trong khi mang thai.
S
7.
Những nhóm sắc tố hấp thụ năng lượng ánh sáng ở TV:
- Nhóm sắc tố chính (diệp lục):
+ Diệp lục a: C55H72O5N4Mg
+ Diệp lục b: C55H70O6N4Mg
- Nhóm sắc tố phụ (carotenoit)
+ Caroten: C40H56
+ Xantophyl: C40H56On (n :1 : 6)
Nhóm diệp lúc hấp thụ ánh sáng chủ yếu ở vùng đỏ và vùng xanh tím, chuyển năng lượng thu được từ các proton ánh sáng cho quá trình phân li H2O và các phản ứng quang hóa để hình thành ATP và NADPH.
Nhóm carotenoit sau khi hấp thụ ánh sáng, đã truyền năng lượng thu được cho diệp lục.
Chưa nêu đc dòng năn lượng
8.
Các chất độc hại có trong cơ thể được gan xử lí chủ yếu theo những cơ chế:
1. Phân hủy trực tiếp nhờ enzim: Các enzim đặc trưng liên kết với cơ chất và biến đổi cơ chất (chất độc) thành dạng không độc với tế bào. Ví dụ: H2O2 được phân giải thành nước và oxi.
2. Biến đổi chất độc hại bằng cách gắn thêm vào chất đó các gốc đặc trưng để thận nhận biết và loại thải ra khỏi cơ thể.
Chưa giải thích rõ