Sinh [Sinh 11] Game về động vật

Status
Không mở trả lời sau này.
K

key_bimat

Bạn @abcdey trả lời đúng rồi, thế mà cả sáng nay mình tìm thông tin của nó mà không có thấy =))

Hình tiếp theo nhé :D

64_1288779892_black_bellied_malkoha_3.jpg
 
V

vitconxauxi_vodoi

CHIM PHƯỚN NHỎ
PHƯỚN NHỎ

Bộ: Cu cu Cuculiformes
Chim trưởng thành:
Nhìn chung giống phướn nhưng kích thước bé hơn và màu sắc hơi tươi hơn. Phần trước mắt trụi lông nhiều hơn, mặt bụng xám nguyên chất hơn, bụng hơi đen hơn.
Mắt đỏ. Mỏ xanh xám, gốc và mép mỏ đỏ. Da trần quanh mắt đỏ tím. Chân đen xám.
Kích thước:
Cánh: 125 - 136; đuôi: 221 - 229; giò: 32 - 33; mỏ: 29 - 30mm.
Phân bố:
Phướn nhỏ phân nhỏ ở Miến Điện, Mã Lai và Xumalra.
Việt Nam, chỉ mới gặp loài này ỏ vùng rừng Sóc Trăng.
 
V

vitconxauxi_vodoi

Họ Rồng rộc (danh pháp khoa học: Ploceidae) là họ chứa các loài chim nhỏ trong bộ Sẻ có họ hàng gần với các loài sẻ đồng (họ Fringillidae).

Chúng là các loài chim ăn hạt với mỏ hình nón thuôn tròn, phần lớn sinh sống ở khu vực phía nam sa mạc Sahara của châu Phi, một vài loài ở vùng nhiệt đới châu Á cũng như tại Australia. Nhóm chim dạng rồng rộc này được chia thành rồng rộc trâu, rồng rộc sẻ, rồng rộc điển hình và rồng rộc góa phụ. Chim trống của nhiều loài có màu tươi, thường là đỏ hay vàng và đen, một vài loài có màu sắc thay đổi trong mùa sinh sản.

Các loài rồng rộc hay rồng rộc sẻ là những loài chim có kiểu cách làm tổ cầu kỳ phức tạp (có lẽ là phức tạp nhất trong các loại tổ chim), mặc dù một vài loài đáng chú ý vì thói quen sinh đẻ ký sinh có chọn lọc. Tổ của chúng phụ thuộc theo loài và khác nhau về hình dáng, kích thước, vật liệu, cách thức làm tổ. Vật liệu làm tổ có thể là các sợi lá nhỏ, cỏ, cành cây nhỏ. Nhiều loài kết (dệt) các tổ rất đẹp bằng cách dùng các sợi tơ mỏng từ gân lá, mặc dù một số, như rồng rộc trâu, làm ra các tổ to và xộc xệch bằng que củi nhỏ trong bầy của chúng, với trong đó có một vài tổ hình cầu được dệt lại. Rồng rộc sẻ ở châu Phi xây các tổ dạng phòng-nhà, trong đó từ 100 tới 300 cặp có các gian riêng rẽ hình thót cổ và chúng chui vào theo các đường ống ở đáy. Phần lớn các loài làm tổ có lối vào hẹp và hơi quay đầu xuống phía dưới.

Ròng rộc là chim thích sống thành bầy. Chúng làm tổ cạnh nhau, thường là vài tổ trên một cành cây. Thông thường chim trống làm tổ và dùng chúng như là một dạng thể hiện để quyến rũ chim mái. Các quần thể rồng rộc có thể tìm thấy gần với các nguồn cung cấp nước. Đôi khi chúng gây ra tổn thất cho mùa màng, đáng chú ý nhất là Quelea mỏ đỏ, được coi là loài chim có số lượng đông nhất trên thế giới.
 
V

vitconxauxi_vodoi

SẢ MỎ RỘNG

Họ: Bói cá Alcedinidae

Bộ: Sả Coraciiformes

Mô tả:

Chim trưởng thành đầu xám nâu nhạt, mặt lưng xanh xỉn, nhưng giữa lưng, hông và trên đuôi xanh da trời. Hai bên cổ, mặt bụng vàng hơi hung. Mắt nâu. Mỏ đỏ (mút mỏ hơi đen). Chân đỏ. Chim non có vằn ở ngực.

Sinh học:

Thời kỳ sinh sản bắt đầu từ tháng 3 hoặc 2. Làm tổ ở bờ suối hay hốc cây.

Nơi sống và sinh thái:

Sống định cư ở rừng dọc theo bờ sông, suối, có thể lên tới độ cao 1200m. Ngoài ra còn gặp ở đồng bằng, gần ao hồ, cửa sông ven biển và rừng ngập nước.

Phân bố:

Việt Nam: Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Gia Lai, Kom Tum, Đồng Nai và Tây Ninh.

Thế giới: Mianma, đảo Andaman và Đông Dương.

62_1290272740_purple_throated_sunbird3.jpg
 
K

key_bimat

CHIM HÚT MẬT HỌNG HỒNG
Họ: Hút mật Nectariniidae


Bộ: Sẻ Passeriformes

En: PURPLE THROATED SUNBIRD


Chim đực trưởng thành:
Đỉnh đầu lục ánh thép có phớt ánh vàng. Trước mắt, má, tai, hai bên và trên cổ, lưng trên, các lông cánh thứ cấp phía trong và lông bao cánh đen nhung. Lưng dưới, vai và những lông bao cánh kề vai, hông và trên đuôi xanh ánh đỏ. Đuôi xanh xỉn viền xanh ánh thép.
Lông cánh sơ cấp và lông cánh thứ cấp phía ngoài nâu thẫm. Cằm, họng và trước cổ nâu có ánh tím hồng và trông như có vằn ngang. Ngực và bụng trên đỏ nâu. Bụng dưới, sườn và dưới đuôi đen xỉn. Nách và dưới cánh đen.

Chim cái:
Mặt lưng lục vàng với các lông ở đỉnh đầu có vệt thẫm ở giữa lông. Đuôi đen. Cánh nâu hơi viền hung. Lông đuôi giữa có viền trắng ở mút. Mặt bụng vàng xỉn, sườn và ngực có màu vàng thẫm hơn và hơi phớt xám lục. Nách và dưới cánh vàng nhạt.
Mắt và mỏ nâu thẫm. Chân đen.

Kích thước:
Cánh: 47 - 52; đuôi: 28; giò: 12; mỏ: 14mm.

Phân bố:
Loài hút mật họng hồng này phân bố ở Campuchia và Nam Việt Nam.
Việt Nam đã bắt được các vật mẫu ở Di Linh, Tây Ninh, Biên Hòa và Phú Quốc.

Hình tiếp theo :D
SpoonbilledSandpiper.jpg
 
V

vitconxauxi_vodoi

Tên tiếng anh: Spoon-billed Sandpiper
Danh pháp khoa Học: Eurynorhynchus pygmeus
Dẽ mỏ thìa Spoon-billed Sandpiper (Eurynorhynchus pygmeus), là một loài chim nước cao cẳng nhỏ cư trú ở đông bắc Nga và mùa đông ở Đông Nam Á.

Phân loại và hệ thống học

Loài này lần đầu tiên được mô tả bởi Linnaeus trong-hệ naturae của ông vào năm 1758 như Platalea pygmea Nó đã được chuyển đến chi hiện tại của nó bởi Sven Nilsson năm 1821

Nó thuộc về các sandpipers calidrid, nhưng vị trí của nó trong nhóm này không được giải quyết. Trong khi nó thường được đặt vào các chi monotypic Eurynorhynchus, mô phỏng hình thái đặc biệt của nó và không rõ ràng dữ liệu chuỗi DNA của các phân loài gần gũi nhất và lịch sử tiến hóa hiện nay .
Mô tả:

Các tính năng đặc biệt nhất của loài này là một cái mỏ như cái thìa . Chim trưởng thành từ 14-16 cm chiều dài, và có một cái đầu màu đỏ nâu, cổ và ngực với các vệt màu nâu sẫm. với đầu đen viền đỏ heo, da bò và nhợt nhạt. chim non màu xám nâu nhạt với viền màu trắng lông cánh. Các phần dưới có màu trắng và chân có màu đen.

Các tiếng kêu nó gọi nhau là những tiếng preep hoặc một wheer chói tai. tiếng kêu, trong quá trình hiển thị, là một ù liên tục và giảm dần preer PRR-PRR. Khi bay hiển thị của chim trống bao gồm các dao động ngắn gọn, quay xung quanh và lặn nhanh chóng trong khi nó kêu .
Phân phối và môi trường sống

Môi trường sống Dẽ mỏ thìa là bờ biển và nội địa liền kề trên các bán đảo Chukchi và phía nam dọc theo các eo đất của bán đảo Kamchatka Nó di chuyển xuống bờ biển Thái Bình Dương thông qua Nhật Bản, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc và Trung Quốc, và trú đông ở Nam và Đông Nam Á, nơi mà nó đã được ghi nhận từ Ấn Độ, Bangladesh, Sri Lanka, Miến Điện, Thái Lan, Việt Nam, Philippines, bán đảo Malaysia và Singapore.

Trạng thái

Loài Chim này là cực kỳ nguy cấp, với dân số hiện tại của ít hơn 2500 - có thể ít hơn 1000 cá thể trưởng thành Các mối đe dọa chính cho sự tồn tại của nó là mất sinh cảnh khu vực sinh sản của nó và mất mát của bãi triều thông qua phạm vi di cư và trú đông của nó.. Khu vực cư trú quan trọng tại Saemangeum, Hàn Quốc, đã được thu hồi một phần, và các vùng đất ngập nước còn lại đang bị đe dọa nghiêm trọng cải tạo trong tương lai gần. Một nghiên cứu năm 2010 cho thấy rằng săn bắn ở Miến Điện bằng cách bẫy chim truyền thống là một nguyên nhân chính sự suy giảm .

Các khu bảo tồn và các khu vực đông bao gồm Diêm Thành ở Trung Quốc, Mai Po đầm lầy ở Hồng Kông và điểm Calimere và Chilka hồ ở Ấn Độ, .

Trước đây phân loại như là một loài có nguy cơ tuyệt chủng của IUCN, nghiên cứu gần đây cho thấy rằng nó đang giảm nhiều hơn và nhiều hơn nữa nhanh chóng và nó đang trên bờ vực tuyệt chủng. Đó là kết quả phân loại lại để tình trạng Cực kỳ nguy cấp trong năm 2008.

Số lượng chim sinh sản được ước tính chỉ có 120-220 cặp vào mùa hè năm 2009. ở cửa sông Saemangeum Nam Triều Tiên loại bỏ một điểm di cư đàn quan trọng, và săn bắn trên ở Miến Điện đã nổi lên như một mối đe dọa nghiêm trọng. Loài này có thể bị tuyệt chủng trong 10-20 năm .

BBC công bố vào ngày 14. 2011 là 13 ca thể đến các vùng đất ngập nước Trust (WWT) dự trữ trong Slimbridge, Gloucestershire vào ngày 11 tháng 11 để bắt đầu một chương trình nhân giống trong một nỗ lực để cứu các loài. Những con chim nở từ trứng được thu thập ở phía đông bắc Nga lãnh nguyên trước đó và đã trải qua 60 ngày ở Moscow Zoo kiểm dịch thực vật chuẩn bị cho cuộc hành trình 8.000 km


chimcugay.jpg
 
A

abcdey

Cu gáy (danh pháp Hình dáng
Lông: Đầu, gáy và mặt bụng nâu nhạt hơi tím hồng, đỉnh và hai bên đầu phớt xám, cằm và họng có khi trắng nhạt, đùi, bụng và dưới đuôi màu hơi nhạt hơn. Lông hai bên phần dưới cổ và lưng trên đen có điểm tròn trắng ở mút tạo thành một nửa vòng hở về phía trước cổ. Mặt lưng nâu, các lông có viền hung nhạt rất hẹp.
Lông bao cánh nhỏ và nhỡ phía trong nâu nhạt với thân lông đen nhạt, các lông phía ngoài xám tro. Lông cánh nâu đen có viền xám rất hẹp ở mút và mép ngoài. Lông đuôi giữa Nâu sẫm, các lông hai bên chuyển dần thành đen với phần mút lông trắng.
Mắt nâu đỏ hay nâu với vòng đỏ ở trong. Mép mí mắt đỏ.
Mỏ đen.
Chân đỏ xám.
Kích thước:
Đực: cánh: 140 - 166, đuôi: 140 - 170; giò: 25 - 30; mỏ: 12 - 20mm.
Cái: cánh: 140 - 160; đuôi: 135 - 170; giò: 21 - 31; mỏ 14 - 21mm.. học: Streptopelia chinensis tigrina) là một loài chim bồ câu quen thuộc với nông thôn Việt Nam.Phân bổ

Thế giới: Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Miến Điện, Mã Lai, Singapore, Philippines, Indonesia, Úc
Việt Nam: có thể tìm thấy loài này ở khắp các vùng đồng bằng
 
K

key_bimat

Thông tin của có đây ạ
Loài: Chim
Thức ăn: Ăn thịt
Tuổi thọ tự nhiên: 9,5 năm
Kích thước: Thân 52 - 71 cm, sải cánh 1,3 đến 1,5 m
Cân nặng: 1,6 đến 3 kg
So sánh với người trưởng thành:


Những con cú này sinh sản ở vùng lãnh nguyên Bắc cực, con cái đẻ một ổ từ 3 đến 11 trứng. Kích thước ổ trứng phụ thuộc vào thức ăn nhiều hay ít, và ở một số thời điểm nhất định một cặp chim cú có thể không sinh sản. Chúng có lãnh thổ riêng của mình và sẽ bảo vệ tổ trước mọi hiểm nguy, kể cả những con sói.



Cú đực non càng ngày càng trắng hơn khi lớn lên. Con cái màu sẫm hơn con đực, và có đốm. Những con đực trưởng thành có thể trở nên trắng hoàn toàn.

Cú tuyết là một thợ săn rất kiên nhẫn, nó chờ đợi con mồi xuất hiện mới bắt đầu truy đuổi. Thị lực và thính lực của chúng rất tốt nên hỗ trợ rất nhiều cho việc tìm kiếm con mồi ở nơi có nhiều tuyết bao phủ hay có thảm thực vật. Chúng chộp lấy con mồi rất điêu luyện nhờ vào cặp vuốt sắc nhọn.

Con lemmut là món ăn yêu thích của cú tuyết. Một con cú trưởng thành có thể ăn hơn 1600 con lemmut/ năm, 3 - 5 con một ngày. Thức ăn bổ sung của chúng là thỏ, thú gặm nhấm, cá và chim nhỏ.

Những con vật tuyệt vời này thỉnh thoảng sống cố định cả năm ở vùng phía Bắc, nhưng cũng thường xuyên di cư xuống Canada, Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Mật độ con lemmút có thể quyết định phạm vi di cư. Cú tuyết vào mùa hè sống ở khoảng đất trống, đầm lầy và bãi biển.

 
Last edited by a moderator:
H

happy.swan

Cáo Bắc Cực
Một số thông tin:

Là một loài động vật thuộc họ Chó. Loài này sinh sống ở Bắc Cực. Cáo Bắc cực nhìn chung ăn bất kỳ động vật nhỏ có thể tìm thấy: chuột lemming, chuột đồng, thỏ, cú, trứng, carrion, vv. Chuột Lemming là con mồi phổ biến nhất. Một gia đình cáo có thể ăn hàng chục con chuột Lemming mỗi ngày. Trong tháng Tư và tháng Năm con cáo Bắc cực cũng săn hải cẩu Pusa hispida con khi các con vật được giới hạn trong một hang tuyết và tương đối bất lực. Cá dưới băng cũng là một phần của chế độ ăn uống của nó. Chúng cũng tiêu thụ quả và rong biển và do đó có thể được coi là loài ăn tạp. Nó là một săn đáng kể đối với trứng chim, ngoại trừ những con chim lớn nhất vùng lãnh nguyên loài chimIt là một significant bird egg predator, excepting those of the largest tundra bird species. Nếu có một dư thừa của thức ăn bị săn bắt, con cáo Bắc cực sẽ chôn vùi những gì gia đình nó không thể ăn. Khi con mồi bình thường của nó là khan hiếm, con cáo Bắc cực dọn sạch những đồ ăn thừa và thậm chí phân của động vật săn mồi lớn hơn, chẳng hạn như gấu bắc cực, mặc dù con mồi của gấu Bắc cực gồm cả cáo Bắc cực.
 
0

0872

Con này có phải là Charadriiformes không bạn :-?
..............................................................................
 
T

tukithansau_1999

DÔ NÁCH NÂU

Tên Khoa Học :Glareola maldivarum
Họ: Dô nách Glareolidae
Bộ: Rẽ Charadriiformes



Chim trưởng thành:

Mặt lưng nâu, lưng và hai bên cổ phớt hung. Trước mắt và một dải hẹp đen ở dưới mắt kẻo dài sang hai bên cổ rồi xuống dưới họng tạo thành một vòng hẹp. Hông và các lông trên đuôi ngắn, trắng. Các lông trên đuôi dài nâu viền màu nhạt. Đuôi đen với phần gốc trắng, Cằm, họng và vòng cổ hung nhạt. Ngực hung, chuyển thành hung sáng ở dưới ngực và thành trắng ở bụng và dưới đuôi. Lông bao cánh nhỏ, nhỡ và nách hung. Mắt nâu thẫm. Mỏ đen, mép mỏ đỏ nhạt. Chân đen nhạt.



Kích thước:

Cánh: 154 - 191; đuôi: 71 - 85; giò: 30 - 33; mỏ: 13 - 15m m:

Phân bố:

Dô nách nâu phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Trung Quốc, Đông nam Liên xô, Đông Dương và Mã Lai.

ỏ Việt Nam: loài này cỏ ở khắp các vùng đồng bằng cũng như ở vùng núi. Chúng thường họp thành đàn đến vài trăm con.
 
Status
Không mở trả lời sau này.
Top Bottom