[Sinh 10] Tài liệu ( vi sinh vật)

C

canhcutndk16a.

Lịch sử nghiên cứu Vi sinh vật học
  • 1546- Girolamo Fracastoro (1478, 1553). cho rằng các cơ thể nhỏ bé là tác nhân gây ra bệnh tật. Ông viết bài thơ Syphilis sive de morbo gallico (1530) và từ tựa đề của bài thơ đó, người ta dùng đề đặt tên bệnh
  • 1590-1608- Zacharias Janssen lần đầu tiên lắp ghép kính hiển vi.
  • 1676- Antony van Leeuwenhoek (1632-1723) hoàn thiện kính hiển vi và khám phá ra thế giới vi sinh vật (mà ông gọi là anmalcules).
  • 1688- Nhà vạn vật học người Ý Francisco Redi công bố nghiên cứu về sự phát sinh tự nhiên của giòi.
  • 1765-1776- Spallanzani (1729-1799) công kích thuyết Phát sinh tự nhiên
  • 1786- Müller đưa ra sự phân loại đầu tiên về vi khuẩn
  • 1798- Edward Jenner nghĩ ra phương pháp chủng mủ đậu bò để phong ngừa bệnh đậu mùa
  • 1838-1839- Schwann và Schleiden công bố Học thuyết tế bào.
  • 1835-1844- Basi công bố bệnh của tằm do nấm gây nên và nhiều bệnh tật khác do vi sinh vật gây nên.
  • 1847-1850- Semmelweis cho rằng bệnh sốt hậu sản lây truyền qua thầy thuốc và kiến nghị dùng phương pháp vô khuẩn để phòng bệnh.
  • 1849- Snow nghiên cứu dịch tễ của bệnh tả ở vùng London.
  • 1857- Louis Pasteur (1822-1895) chứng minh quá trình lên men lactic là gây nên bởi vi sinh vật.
  • 1858- Virchov tuyên bố tế bào được sinh ra từ tế bào.
  • 1861- Pasteur chứng minh vi sinh vật không tự phát sinh như theo thuyết tự sinh.
  • 1867- Lister công bố công trình nghiên cứu về phẫu thuật vô khuẩn.
  • 1869- Miescher khám phá ra acid nucleic.
  • 1876-1877- Robert Koch (1843-1910) chứng minh bệnh than do vi khuẩn Bacillus anthracis gây nên.
  • 1880- Alphonse Laveran phát hiện ký sinh trùng Plasmodium gây ra bệnh sốt rét.
  • 1881- Robert Koch nuôi cấy thuần khiết được vi khuẩn trên môi trường đặc chứa gelatin.
    Pasteur tìm ra vaccin chống bệnh than.
  • 1882- Koch phát hiện ra vi khuẩn lao - Mycobacterium tuberculosis.
  • 1884- Lần đầu tiên công bố Nguyên lý Koch.
    Elie Metchnikoff (1845-1916) miêu tả hiện tượng thực bào (phagocytosis)
    Triển khai nồi khử trùng cao áp (autoclave)
    Triển khai phương pháp nhuộm Gram.
  • 1885- Pasteur tìm ra vaccin chống bệnh dại.
    Escherich tìm ra vi khuẩn Escherichia coli gây ra bệnh tiêu chảy.
  • 1886- Fraenkel phát hiện thấy Streptococcus pneumoniae gây ra bệnh viêm phổi.
  • 1887- Richard Petri phái hiện ta cách dùng hộp lồng (đĩa Petri) để nuôi cấy vi sinh vật .
  • 1887-1890- Winogradsky nghiên cứu về vi khuẩn lưu huỳnh và vi khuẩn nitrat hoá.
  • 1889- Beijerink phân lập được vi khuẩn nốt sần từ rễ đậu.
  • 1890- Von Behring làm ra kháng độc tố chống bệnh uốn ván và bệnh bạch hầu.
  • 1892- Ivanowsky phát hiện ra mầm bệnh nhỏ hơn vi khuẩn (virus) gây ra bệnh khảm ở cây thuốc lá.
  • 1894- Kitasato và Yersin khám phá ra vi khuẩn gây bệnh dịch hạch (Yersina pestis).
  • 1895- Bordet khám phá ra Bổ thể (complement)
  • 1896- Van Ermengem tìm ra mầm bệnh ngộ độc thịt (vi khuẩn Clostridium botulinum).
  • 1897- Buchner tách ra được các men (ferments) từ nấm men (yeast).
    Ross chứng minh ký sinh trùng sốt rét lây truyền bệnh qua muỗi.
  • 1899- Beijerink chứng minh những hạt virus đã gây nên bệnh khảm ở lá thuốc lá.
  • 1900- Reed chứng minh bệnh sốt vàng lây truyền do muỗi.
  • 1902- Landsteiner khám phá ra các nhóm máu
  • 1903- Wright và cộng sự khám phá ra Kháng thể (antibody) trong máu của các động vật đã miễn dịch.
  • 1905- Schaudinn và Hoffmann tìm ra mầm bệnh giang mai (Treponema pallidum).
 
Last edited by a moderator:
C

canhcutndk16a.

  • 1906- Wassermann phát hiện ra xét nghiệm cố định bổ thể để chẩn đoán giang mai.
  • 1909- Ricketts chứng minh bệnh Sốt ban núi đá lan truyền qua ve là do mầm bệnh vi khuẩn (Rickettsia rickettsii).
  • 1910- Rous phát hiện ra ung thư ở gia cầm.
  • 1915-1917- D’Herelle và Twort phát hiện ra virus của vi khuẩn ( thực khuẩn thể)
  • 1921- Fleming khám phá ra lizôzim (lysozyme).
  • 1923-Xuất bản lần đầu cuốn phân loại Vi khuẩn (Bergey’s Manual)
  • 1928- Griffith khám phá ra việc biến nạp (transformation) ở vi khuẩn.
  • 1929- Fleming phát hiện ra penicillin.
  • 1931- Van Niel chứng minh vi khuẩn quang hợp sử dụng chất khử như nguồn cung cấp electron và không sản sinh ôxy.
  • 1933- Ruska làm ra chiếc kính hiển vi điện tử đầu tiên.
  • 1935- Stanley kết tinh được virus khảm thuốc lá (TMV).
  • Domag tìm ra thuốc sulfamide.
  • 1937- Chatton phân chia sinh vật thành hai nhóm: Nhân sơ (Procaryotes) và Nhân thật (Eucaryotes).
  • 1941- Beadle và Tatum đưa ra giả thuyết một gen- một enzym.
  • 1944- Avery chứng minh ADN chuyển thông tin di truyền trong quá trình biến nạp.
    Waksman tìm ra streptomycin.
  • 1046- Lederberg và Tatum khám phá ra quá trình tiếp hợp (conjugation) ở vi khuẩn.
  • 1949- Enders, Weller và Robbins nuôi được virus Polio (Poliovirus) trên mô người nuôi cấy.
  • 1950- Lwoff xác định được các thực khuẩn thể tiềm tan (lysogenic bacteriophages).
  • 1952- Hershey và Chase chứng minh thực khuẩn thể tiêm ADN của mình vào tế bào vật chủ (host).
    Zinder và Lederberg khám phá ra quá trình tải nạp (transduction) ở vi khuẩn.
  • 1953- Frits Zernike Làm ra kính hiển vi tương phản pha (phase-contrast microscope).
    Medawar khám phá ra hiện tượng nhờn miễn dịch (immune tolerance).
    Watson và Crick khám phá ra chuỗi xoắn kép của ADN
  • 1955- Jacob và Monod khám phá ra yếu tố F là một plasmid.
    Jerne và Burnet chứng minh lý thuyết chọn lọc clone (clonal selection).
  • 1959- Yalow triển khai kỹ thuật Miễn dịch phóng xạ.
  • 1961- Jacob và Monod giới thiệu mô hình điều hoà hoạt động gen nhờ operon.
  • 1961-1966- Nirenberg, Khorana và cộng sự giải thích mã di truyền.
  • 1962- Porter chứng minh cấu trúc cơ bản của Globulin miễn dịch G.
    Tổng hợp được quinolone đầu tiên có tác dụng diệt khuẩn ( acid nalidixic).
  • 1970- Arber và Smith khám phá ra enzym giới hạn (restriction endonuclease)
    Temin và Baltimore khám phá ra enzym phiên mã ngược (reverse transcriptase)
  • 1973- Ames triển khai phương pháp vi sinh vật học để khám phá ra các yếu tố gây đột biến (mutagens).
    Cohen, Boyer, Chang và Helling sử dụng vectơ plasmid để tách dòng gen ở vi khuẩn.
  • 1975- Kohler và Milstein phát triển kỹ thuật sản xuất các kháng thể đơn dòng ( monoclonal antibodies).
    Phát hiện ra bệnh Lyme.
  • 1977- Woese và Fox thừa nhận Vi khuẩn cổ (Archaea) là một nhóm vi sinh vật riêng biệt.
    Gilbert và Sanger triển khai kỹ thuật giải trình tự ADN (DNA sequencing)
  • 1979-Tổng hợp Insulin bằng kỹ thuật tái tổ hợp ADN.
    Chính thức ngăn chặn được bệnh đậu mùa.
  • 1980- Phát triển kính hiển vi điện tử quét
  • 1982- Phát triển vaccin tái tổ hợp chống viêm gan B.
  • 1982-1983- Cech và Altman phát minh ra ARN xúc tác.
  • 1983-1984- Gallo và Montagnier phân lập và định loại virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
    Mulli triển khai kỹ thuật PCR (polymerase chain reaction).
  • 1986- Lần đầu tiên ứng dụng trên người vaccin được sản xuất bằng kỹ thuật di truyền (vaccin viêm gan B).
  • 1990- Bắt đầu thử nghiệm lần đầu tiên liệu pháp gen (gene-therapy) trên người.
  • 1992- Thử nghiệm đầu tiên trên người liệu pháp đối nghĩa (antisense therapy).
  • 1995- Hoa Kỳ chấp thuận sử dụng vaccin đậu gà.
    Giải trình tự hệ gen của vi khuẩn Haemophilus influenzae.
  • 1996- Giải trình tự hệ gen của vi khuẩn Methanococcus jannaschii.
    Giải trình tự hệ gen nấm men.
  • 1997- Phát hiện ra loại vi khuẩn lớn nhất Thiomargarita namibiensis
    Giải trình tự hệ gen vi khuẩn Escherichia coli.
  • 2000- Phát hiện ra vi khuẩn tả Vibrio cholerae có 2 nhiễm sắc thể riêng biệt.
 
Last edited by a moderator:
C

canhcutndk16a.

Những đặc điểm chung của Vi Sinh Vật
1-Vi sinh vật thuộc giới sinh vật nào?
Vi sinh vật không phải là một nhóm phân loại trong sinh giới mà là bao gồm tất cả các sinh vật có kích thước hiển vi, không thấy rõ được bằng mắt thường, do đó phải sử dụng kính hiển vi thường hoặc kính hiển vi điện tử. Ngoài ra muốn nghiên cứu vi sinh vật người ta phải sử dụng tới phương pháp nuôi cấy vô khuẩn.
Phần lớn vi sinh vật thuộc về ba nhóm Cổ khuẩn, Vi khuẩn và Nguyên sinh. Trong giới Nấm, thì nấm men (yeast), nấm sợi (filamentous Fungi) và dạng sợi (mycelia) của mọi nấm lớn đều được coi là vi sinh vật. Như vậy là vi sinh vật không có mặt trong hai giới Động vật và Thực vật. Người ta ước tính trong số 1,5 triệu loài sinh vật có khoảng 200 000 loài vi sinh vật (100 000 loài động vật nguyên sinh và tảo, 90 000 loài nấm, 2500 loài vi khuẩn lam và 1500 loài vi khuẩn). Tuy nhiên hàng năm, có thêm hàng nghìn loài sinh vật mới được phát hiện, trong đó có không ít loài vi sinh vật.
Virus là một dạng đặc biệt chưa có cấu trúc cơ thể cho nên chưa được kể đến trong số 200 000 loài vi sinh vật nói trên. Số virus đã được đặt tên là khoảng 4000 loài.
Trong thực tế, số loài vi sinh vật phải tới hàng triệu loài. Bảo tàng giống chuẩn vi sinh vật (VTCC) thuộc TT Công nghệ Sinh học, ĐHQG Hà Nội hợp tác với các nhà khoa học Nhật bản và dựa trên các kỹ thuật sinh học phân tử đã bước đầu phát hiện được khá nhiều loài vi sinh vật mới được thế giới công nhận.

2-Các đặc điểm chung của vi sinh vật :
1)-Kích thước nhỏ bé :Vi sinh vật thường được đo kích thước bằng đơn vị micromet (1mm= 1/1000mm hay 1/1000 000m). virus được đo kích thước đơn vị bằng nanomet (1nn=1/1000 000mm hay 1/1000 000 000m).
Kích thước càng bé thì diện tích bề mặt của vi sinh vật trong 1 đơn vị thể tích càng lớn. Chẳng hạn đường kính của 1 cầu khuẩn (Coccus) chỉ có 1mm, nhưng nếu xếp đầy chúng thành 1 khối lập nhưng có thể lích là 1cm3 thì chúng có diện tích bề mặt rộng tới ...6 m2 !
2)-Hấp thu nhiều, chuyển hoá nhanh :
Tuy vi sinh vật có kích thước rất nhỏ bé nhưng chúng lại có năng lực hấp thu và chuyển hoá vượt xa các sinh vật khác. Chẳng hạn 1 vi khuẩn lắctic (Lactobacillus) trong 1 giờ có thể phân giải được một lượng đường lactose lớn hơn 100-10 000 lần so với khối lượng của chúng. tốc độ tổng hợp protein của nấm men cao gấp 1000 lần so với đậu tương và gấp 100 000 lần so với trâu bò.

3) Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh :
Chẳng hạn, 1 trực khuẩn đại tràng (Escherichia coli ) trong các điều kiện thích hợp chỉ sau 12-20 phút lại phân cắt một lần. Nếu lấy thời gian thế hệ là 20 phút thì mỗi giờ phân cắt 3 làn, sau 24 giờ phân cắt 72 lần và tạo ra 4 722 366 500 000 000 000 000 000 tế bào (4 722 366. 1017), tương đương với 1 khối lượng ... 4722 tấn. Tất nhiên trong tự nhiên không có được các điều kiện tối ưu như vậy ( vì thiếu thức ăn, thiếu oxy, dư thừa các sản phẩm trao đổi chất có hại...). Trong nòi lên men với các điều kiện nuôi cấy thích hợp từ 1 tế bào có thể tạo ra sau 24 giờ khoảng 100 000 000- 1 000 000 000 tế bào. Thời gian thế hệ của nấm men dài hơn, ví dụ với men rượu (Saccharomyces cerevisiae) là 120 phút. Với nhiều vi sinh vật khác còn dài hơn nữa, ví dụ với tảo Tiểu cầu ( Chlorella ) là 7 giờ, với vi khuẩn lam Nostoc là 23 giờ...Có thể nói không có sinh vật nào có tốc độ sinh sôi nảy nở nhanh như vi sinh vật.

4) Có năng lực thích ứng mạnh và dễ dàng phát sinh biến dị :
- Trong quá trình tiến hoá lâu dài vi sinh vật đã tạo cho mình những cơ chế điều hoà trao đổi chất để thích ứng được với những điều kiện sống rất khác nhau, kể cả những điều kiện hết sức bất lợi mà các sinh vật khác tgường không thể tồn tại được. Có vi sinh vật sống được ở môi trường nóng đến 1300C, lạnh đến 0-50C, mặn đến nồng độ 32% muối ăn, ngọt đến nồng độ mật ong, pH thấp đến 0,5 hoặc cao đến 10,7, áp suất cao đến trên 1103 at. hay có độ phóng xạ cao đến 750 000 rad. Nhiều vi sinh vật có thể phát triển tốt trong điều kiện tuyệt đối kỵ khí, có noài nấm sợi có thể phát triển dày đặc trong bể ngâm tử thi với nộng độ Formol rất cao...
- Vi sinh vật đa số là đơn bào, đơn bội, sinh sản nhanh, số lượng nhiều, tiếp xúc trực tiếp với môi trường sống ... do đó rất dễ dàng phát sinh biến dị. Tần số biến dị thường ở mức 10-5-10-10. Chỉ sau một thời gian ngắn đã có thể tạo ra một số lượng rất lớn các cá thể biến dị ở các hế hệ sau. Những biến dị có ích sẽ đưa lại hiệu quả rất lớn trong sản xuất. Nếu như khi mới phát hiện ra penicillin hoạt tính chỉ đạt 20 đơn vị/ml dịch lên men (1943) thì nay đã có thể đạt trên 100 000 đơn vị/ml. Khi mới phát hiện ra acid glutamic chỉ đạt 1-2g/l thì nay đã đạt đến 150g/ml dịch lên men (VEDAN-Việt Nam).

5) Phân bố rộng, chủng loại nhiều :
- Vi sinh vật có mặt ở khắp mọi nơi trên Trái đất, trong không khí, trong đất, trên núi cao, dưới biển sâu, trên cơ thể, người, động vật, thực vật, trong thực phẩm, trên mọi đồ vật...
- Vi sinh vật tham gia tích cực vào việc thực hiện các vòng tuần hoàn sinh-địa-hoá học (biogeochemical cycles) như vòng tuần hoàn C, vòng tuần hoàn n, vòng tuần hoàn P, vòng tuần hoàn S, vòng tuần hoàn Fe...
- Trong nước vi sinh vật có nhiều ở vùng duyên hải (littoral zone), vùng nước nông (limnetic zone) và ngay cả ở vùng nước sâu (profundal zone), vùng đáy ao hồ (benthic zone).
- Trong không khí thì càng lên cao số lượng vi sinh vật càng ít. Số lượng vi sinh vật trong không khí ở các khu dân cư đông đúc cao hơn rất nhiều so với không khí trên mặt biển và nhất là trong không khí ở Bắc cực, Nam cực...
- Hầu như không có hợp chất carbon nào (trừ kim cương, đá graphít...) mà không là thức ăn của những nhóm vi sinh vật nào đó (kể cả dầu mỏ, khí thiên nhiên, formol. dioxin...). Vi sinh vật có rất phong phú các kiểu dinh dưỡng khác nhau : quang tự dưỡng (photoautotrophy), quang dị dưỡng (photoheterotrophy), hoá tự dưỡng (chemoautotrophy), hoá dị dưỡng (chemoheterotrophy).tự dưỡng chất sinh trưởng (auxoautotroph), dị dưỡng chất sinh trưởng (auxoheterotroph)...

6)- Là sinh vật xuất hiện đầu tiên trên trái đất :
Trái đất hình thành cách đây 4,6 tỷ năm nhưng cho đến nay mới chỉ tìm thấy dấu vết của sự sống từ cách đây 3,5 tỷ năm. Đó là các vi sinh vật hoá thạch còn để lại vết tích trong các tầng đá cổ. Vi sinh vật hoá thạch cỗưa nhất đã được phát hiện là nhữngdạng rất giống với Vi khuẩn lam ngày nay. Chúng được J.William Schopf tìm thấy tại các tầng đá cổ ở miền Tây Australia. Chúng có dạng đa bào đơn giản, nối thành sợi dài đến vài chục mm với đường kính khoảng 1-2 mm và có thành tế bào khá dày. Trước đó các nhà khoa học cũng đã tìm thấy vết tích của chi Gloeodiniopsis có niên đại cách đây 1,5 tỷ năm và vết tích của chi Palaeolyngbya có niên đại cách đây 950 triệu năm.
 
Last edited by a moderator:
C

canhcutndk16a.

Cấu trúc tế bào vi khuẩn

1.Thành tế bào

Thành tế bào (cell wall) giúp duy trì hình thấi của tế bào, hỗ trợ sự chuyển động của tiên mao (flagellum) , giúp tế bào đề kháng với áp suất thẩm thấu, hỗ trợ quá trình phân cắt tế bào , cản trở sự xâm nhập của một số chất có phân tử lớn, liên quan đến tính kháng nguyên , tính gây bệnh, tính mẫn cảm với Thực khuẩn thể (bacteriophage).
Năm 1884 H.Christian Gram đã nghĩ ra phương pháp nhuộm phân biệt để phân chia vi khuẩn thành 2 nhóm khác nhau : vi khuẩn Gram dương (G+) và vi khuẩn Gram âm (G-). Phương pháp nhuộm Gram về sau được sử dụng rộng rãi khi định loại vi sinh vật. Thành phần hoá học của 2 nhóm này khác nhau chủ yếu như sau :
Màng sinh chất (plasma membrane); Màng ngoài (outer membrane);Chu chất (Periplasmic space)

Peptidoglycan là loại polyme xốp, khá bền vững, cấu tạo bởi 3 thành phần:
-N-Acetylglucosamin ( N-Acetylglucosamine, NAG)
-Acid N-Acetylmuramic (N-Acetylmuramic acid, NAM)
-Tetrapeptid chứa cả D- và L- acid amin
11.jpg

Màng sinh chất (plasma membrane); Màng ngoài (outer membrane);
Chu chất (Periplasmic space)

Peptidoglycan là loại polyme xốp, khá bền vững, cấu tạo bởi 3 thành phần:
-N-Acetylglucosamin ( N-Acetylglucosamine, NAG)
-Acid N-Acetylmuramic (N-Acetylmuramic acid, NAM)
-Tetrapeptid chứa cả D- và L- acid amin[/SIZE]

12.jpg

2- Màng sinh chất:
Màng sinh chất hay Màng tế bào chất (Cytoplasmic membrane, CM) ở vi khuẩn cũng tương tự như ở các sinh vật khác. Chúng cấu tạo bởi 2 lớp phospholipid (PL), chiếm 30-40% khối lượng của màng, và các protein (nằm trong, ngoài hay xen giữa màng), chiếm 60-70% khối lượng của màng. Đầu phosphat của PL tích điện, phân cực, ưa nước ; đuôi hydrocarbon không tích điện, không phân cực, kỵ nước.
CM có các chức năng chủ yếu sau đây:
- Khống chế sự qua lại của các chất dinh dưỡng, các sản phẩm trao đổi chất
- Duy trì áp suất thẩm thấu bình thường trong tế bào.
- Là nơi sinh tổng hợp các thành phần của thành tế bào và các polyme của bao nhày (capsule).
- Là nơi tiến hành quá trình phosphoryl oxy hoá và quá trình phosphoryl quang hợp (ở vi khuẩn quang tự dưỡng)
- Là nơi tổng hợp nhiều enzym, các protein của chuỗi hô hấp.
- Cung cấp năng lượng cho sự hoạt động của tiên mao
13.jpg


2. Tế bào chất :

Tế bào chất (TBC-Cytoplasm) là phần vật chất dạng keo nằm bên trong màng sinh chất, chứa tới 80% là nước. Trong tế bào chất có protein, acid nucleic, hydrat carbon, lipid, các ion vô cơ và nhiều nhiều chất khác có khối lượng phân tử thấp. Bào quan đáng lưu ý trong TBC là ribosom (ribosome). Ribosom nằm tự do trong tế bào chất và chiếm tới 70% trọng lượng khô của TBC. Ribosom gồm 2 tiểu phần (50S và 30S), hai tiểu phần này kết hợp với nhau tạo thành ribosom 70S. S là đơn vị Svedberg- đại lượng đo tốc độ lắng khi ly tâm cao tốc. Cấu trúc của ribosom vi khuẩn so với ribosom 80S ở các sinh vật nhân thật (nấm, thực vật, động vật) :
14.jpg


So sánh Ribosom ở Vi khuẩn và ở các Sinh vật nhân thật (Eukaryotic ribosome)

Trong tế bào chất của vi khuẩn còn có thể gặp các chất dự trữ như các hạt glycogen, hạt PHB (Poly-ß-hydroxybutyrat), Cyanophycin, Phycocyanin, các hạt dị nhiễm sắc (metachromatic body), các giọt lưu huỳnh...
Ở loài vi khuẩn diệt côn trùng Bacillus thuringiensisBacillus sphaericus còn gặp tinh thể độc (parasoral body) hình quả trám, có bản chất protein và chứa những độc tố có thể giết hại trên 100 loài sâu hại (tinh thể độc chỉ giải phóng độc tố trong môi trường kiềm do đó các vi khuẩn này hoàn toàn vô hại với người, gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản- có hại đối với tằm). Bacillus sphaericus có thể diệt cung quăng của các loài muỗi.
 
Last edited by a moderator:
C

canhcutndk16a.

3. Thể nhân:

Thể nhân ( Nuclear body) ở vi khuẩn là dạng nhân nguyên thuỷ, chưa có màng nhân nên không có hình dạng cố định, và vì vậy còn được gọi là vùng nhân. Khi nhuộm màu tế bào bằng thuốc nhuộm Feulgen có thể thấy thể nhân hiện màu tím. Đó là 1 nhiễm sắc thể (NST, chromosome) duy nhất dạng vòng chứa 1 sợi ADN xoắn kép (ở Xạ khuẩn Streptomyces có thể gặp nhiễm sắc thể dạng thẳng). NST ở vi khuẩn Escherichia coli dài tới 1mm (!), có khối lượng phân tử là 3.109, chứa 4,6.106 cặp base nitơ. Thể nhân là bộ phận chứa đựng thông tin di truyền của vi khuẩn.

15.jpg


Ngoài NST, trong tế bào nhiều vi khuẩn còn gặp những ADN ngoài NST. Đó là những ADN xoắn kép có dạng vòng khép kín, có khả năng sao chép độc lập, chúng có tên là Plasmid.
4. Bao nhầy:

Bao nhầy hay Giáp mạc (Capsule) gặp ở một số loài vi khuẩn với các mức độ khác nhau:
-Bao nhầy mỏng ( Vi giáp mạc, Microcapssule)
-Bao nhầy (Giáp mạc, Capsule)
-Khối nhầy ( Zooglea)
Muốn quan sát bao nhầy thường lên tiêu bản với mực tàu, bao nhày có màu trắng hiện lên trên nền tối.
Thành phần chủ yếu của bao nhầy là polysaccarid, ngoài ra cũng có polypeptid và protein. Trong thành phần polysaccarid ngoài glucose còn có glucozamin, ramnose, acid 2-keto-3-deoxygalacturonic, acid uronic, acid pyruvic, acid axetic...
Ý nghĩa sinh học của bao nhầy là:
-Bảo vệ vi khuẩn trong điều kiện khô hạn, bảo vệ vi khuẩn tránh bị thực bào (trường hợp Phế cầu khuẩn-Diplococcus pneumoniae)
-Cung cấp chất dinh dưỡng cho vi khuẩn khi thiếu thức ăn
-Là nơi tích luỹ một số sản phẩm trao đổi chất (dextran, xantan...)
-Giúp vi khuẩn bám vào giá thể ( trường hợp các vi khuẩn gây sâu răng như Streptococcus salivarrius, Streptococcus mutans...)


Vi khuẩn Acetobacter xylinum cóbao nhầy cấu tạo bởi cellulose. Người ta dùng vi khuẩn này nuôi cấy trên nước dừa để chế tạo ra Thạch dừa (Nata de coco).
Vi khuẩn Leuconostoc mesenteroides có bao nhầy dày chứa hợp chất polyme là Dextran có tác dụng thay huyết tương khi cấp cứu mà thiếu huyết tương. Sản phẩm này rất quan trọng khi có chiến tranh. Vi khuẩn này thường gặp ở các nhà máy đường và gây tổn thất đường trong các bể chứa nước ép mía. Nhờ enzym dextransuccrase mà đường saccarose bị chuyển thành dextran và fructose.
Một số bao nhầy của vi khuẩn còn được dùng để sản xuất Xantan (Xanthane) dùng làm chất phụ gia trong công nghiệp dầu mỏ.
5. Tiên mao và khuẩn mao :

* Tiên mao (Lông roi, flagella) không phải có mặt ở mọi vi khuẩn, chúng quyết định khả năng và phương thức di động của vi khuẩn. Tiên mao là những sợi lông dài, dưới kính hiển vi quang học chỉ có thể thấy rõ khi nhuộm theo phương pháp riêng. Dưới kính hiển vi điện tử có thể thấy rất rõ cấu trúc của từng sợi tiên mao. Để xác định xem vi khuẩn có tiên mao hay không còn có cách thử gián tiếp nhằm biết khả năng di động của chúng. Cấy bằng que cấy nhọn đầu vào môi trường thạch đứng chứa 0.4% thạch (agar-agar), còn gọi là môi trường thạch mềm. Nếu thấy vết cấy lan nhanh ra xung quanh thì chứng tỏ là vi khuẩn có tiên mao, có khả năng di động.
* Tiên mao có thể gốc (basal body), gồm 1 trụ nhỏ được gắn với 4 đĩa tròn (vi khuẩn G - ) có dạng vòng nhẫn (ring), ký hiệu là các vòng L,P,S và M. Vòng L nằm ngoài cùng, tương ứng với lớp liposaccarid của màng ngoài ; vòng P tương ứng với lớp peptidoglycan, vòng S tương ứng với lớp không gian chu chất ; vòng M nằm ở trong cùng. Vi khuẩn G+ chỉ có 2 vòng : 1 vòng nằm ngoài tương ứng với thành tế bào và 1 vòng trong tương ứng với màng sinh chất. Xuyên giữa các vòng là 1 trụ nhỏ (rod) có đường kính 7nm. Bao bọc tiên mao ở phần phía ngoài là một bao ngắn có hình móc (hook). Sợi tiên mao (filament) dài khoảng 10-20mm và có đường kính khoảng 13-20nm. Đường kính của bao hình móc là 17nm. Khoảng cách giữa vòng S và vòng M là 3mm, giữa vòng P và vòng L là 9nm, giữa vòng P và vòng S là 12nm. Đường kính của các vòng là 22nm, đường kính các lỗ ở các vòng là 10nm. Khoảng cách từ mặt ngoài của vòng L đến mặt trong của vòng M là 27nm. Sợi tiên mao cấu tạo bởi loại protein có tên là flagellin, có trọng lượng phân tử là 30 000-60 000. Một số vi khuẩn có bao lông (sheath) bao bọc suốt chiều dài sợi, như ở trường hợp chi Bdellovibrio hay vi khuẩn tả Vibrio cholera.
* Các tiểu phần (subunit) của flagellin được tổng hợp từ các hạt ribosom nằm gần màng sinh chấy tổng hợp nên và đi qua lõi mà tạo dần thành sợi tiên mao
* Tiên mao của vi khuẩn có các loại khác nhau tuỳ từng loài :
-Không có tiên mao (vô mao, atrichia)
-Có 1 tiên mao mọc ở cực ( đơn mao, monotricha)
-Có 1 chùm tiên mao mọc ở cực ( chùm mao, lophotricha)
-Có 2 chùm tiên mao mọc ở 2 cực ( song chùm mao, amphitricha)
-Có nhiều tiên mao mọc khắp quanh tế bào (chu mao, peritricha)
Có loại tiên mao mọc ở giữa tế bào như trường hợp vi khuẩn Selenomonas ruminantium.

-Kiểu sắp xếp tiên mao liên quan đến hình thức di động của vi khuẩn. Tiên mao mọc ở cực giúp vi khuẩn di động theo kiẻu tiến- lùi. Chúng đảo ngược hướng bằng cách đảo ngược hướng quay của tiên mao. Vi khuẩn chu mao di động theo hướng nào thì các tiên mao chuyển động theo hướng ngược lại. Khi tiên mao không tụ lại về một hướng thì vi khuẩn chuyển động theo kiểu nhào lộn. Tốc độ di chuyển của vi khuẩn có tiên mao thường vào khoảng 20-80µm/giây, nghĩa là trong 1 giây chuyển động được một khoảng cách lớn hơn gấp 20-80 lần so với chiều dài của cơ thể chúng.
-Các chi vi khuẩn thường có tiên mao là Vibrio, Spirillum, Pseudomonas, Escherichia, Shigella, Salmonella, Proteus... Ở các chi Clostridium, Bacterium,Bacillus, ...có loài có tiên mao có loài không. Ở cầu khuẩn chỉ có 1 chi (Planococcus) là có tiên mao
-Xoắn thể có một dạng tiên mao đặc biệt gọi là tiên mao chu chất (periplasmic flagella), hay còn gọi là sợi trục ( axial fibrils), xuất phát từ cực tế bào và quấn quang cơ thể. Chúng giúp xoắn thể chuyển động được nhờ sự uốn vặn tế bào theo kiểu vặn nút chai.
16.jpg

6. Khuẩn mao và Khuẩn mao giới:

-Khuẩn mao (hay Tiêm mao, Nhung mao , Fimbriae) là những sợi lông rất mảnh, rất ngắn mọc quanh bề mặt tế bào nhiều vi khuẩn Gram âm. Chúng có đường kính khoảng 7-9nm, rỗng ruột (đường kính trong là 2-2,5nm), số lượng khoảng 250-300 sợi/ vi khuẩn. Kết cấu của khuẩn mao giản đơn hơn nhiều so với tiên mao. Chúng có tác dụng giúp vi khuẩn bám vào giá thể ( nhiều vi khuẩn gây bệnh dùng khuẩn mao để bám chặt vào màng nhầy của đường hô hấp, đường tiêu hoá, đường tiết niệu của người và động vật).

-Có một loại khuẩn mao đặt biệt gọi là Khuẩn mao giới (Sex pili, Sex pilus-số nhiều) có thể gặp ở một số vi khuẩn với số lượng chỉ có 1-10/ vi khuẩn. Nó có cấu tạo giống khuẩn mao , đường kính khoảng 9-10nm nhưng có thể rất dài. Chúng có thể nối liền giữa hai vi khuẩn và làm cầu nối để chuyển vật chất di truyền (ADN) từ thể cho (donor) sang thể nhận (recipient). Quá trình này được gọi là quá trình giao phối (mating) hay tiếp hợp (conjugation). Một số thực khuẩn thể (bacteriophage) bám vào các thụ thể (receptors) ở khuẩn mao giới và bắt đầu chu trình phát triển của chúng.
 
Last edited by a moderator:
A

azuredragonzx

Các nhóm vi khuẩn chủ yếu



Theo quan điểm hiện đại (NCBI- National Center for Biotechnology Information, 2005) thì vi khuẩn bao gồm các ngành sau đây :
  1. -Aquificae
  2. -Thermotogae
  3. -Thermodesulfobacteria
  4. -Deinococcus-Thermus
  5. -Chrysiogenetes
  6. -Chloroflexi
  7. -Nitrospirae
  8. -Defferribacteres
  9. -Cyanobacteria
  10. -Proteobacteria
  11. -Firmicutes
  12. -Actinobacteria
  13. -Planctomycetes
  14. -Chlamydiae/Nhóm Verrucomicrobia
  15. -Spirochaetes
  16. -Fibrobacteres /Nhóm Acidobacteria
  17. -Bacteroidetes/Nhóm Chlorobia
  18. -Fusobacteria
  19. -Dictyoglomi
Việc phân ngành dựa trên các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa, sinh thái...



Căn cứ vào tỷ lệ G + C trong ADN người ta xây dựng được cây phát sinh chủng loại (Phylogenetic tree) và chia vi khuẩn thành 11 nhóm sau đây :
  1. -Nhóm Oxy hoá Hydrogen
  2. -Nhóm Chịu nhiệt
  3. -Nhóm Vi khuẩn không lưu huỳnh màu lục
  4. -Nhóm Deinococcus
  5. -Nhóm Vi khuẩn lam
  6. -Nhóm Proteobacteria
  7. -Nhóm Chlamydia
  8. -Nhóm Planctomyces
  9. -Nhóm Spirochaetes (Xoắn thể)
  10. -Nhóm Vi khuẩn lưu huỳnh màu lục
  11. -Nhóm Cytophaga
  12. --Nhóm Vi khuẩn Gram dương
Sơ đồ về các loài điển hình

Để có khái niệm về các chi vi khuẩn thường gặp chúng ta làm quen với một số khoá phân loại đơn giản, dựa trên các đặc điểm về hình thái, sinh lý , sinh hoá. Trong thực tiễn với các loài vi khuẩn gây bệnh người ta thường chẩn đoán thêm bằng phản ứng huyết thanh (với các kháng thể đặc hiệu
1.Vi khuẩn quang hợp (Phototrophic bacteria)
1.1.Vi khuẩn lưu huỳnh màu tía (Purple sulfur bacteria)
Thuộc nhóm này là các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc, có khả năng quang tự dưỡng vô cơ (photolithoautotroph), tế bào có chứa chlorophyll a hoặc b , hệ thống quang hợp chứa các màng hình cầu hay hình phiến (lamellar) gắn với màng sinh chất. Để dùng làm nguồn cho điện tử (electron donors) trong quang hợp thường sử dụng H2, H2S hay S . Có khả năng di động với tiên mao mọc ở cực, có loài chu mao, tỷ lệ G+C là 45-70%.
a- Họ Chromatiaceae:
- Chi Thiospirium
- Chi Chromatium
. - Chi Thiocapsa
.- Chi Thiocystis
-Chi Thiospirillum
-Chi Thiorhodovibrio
- Chi Amoebobacter
- Chi Lamprobacter
-. Chi Lamprocystis
-.Chi Thiodyction
-.Chi Thiopedia
-. Chi Rhabdochromatium

-. Chi Thiorhodococcusb- Họ Ectothiorhodospiraceae:
- Chi Ectothiorhodospirace
- Chi Halorhodospira
1.2-Vi khuẩn không lưu huỳnh màu tía (Nonsulfure purple bacteria)

Vi khuẩn không lưu huỳnh màu tía là nhóm vi khuẩn quang dị dưỡng hữu cơ (photoorganoheterotrophs) thường kỵ khí bắt buộc, một số loài là quang tự dưỡng vô cơ không bắt buộc (trong tối là hoá dị dưỡng hữu cơ- chemoorganoheterotrophs). Tế bào chứa chlorophyl a hoặc b, hệ thống quang hợp chứa các màng hình cầu hay hình phiến (lamellar) gắn với màng sinh chất. Để dùng làm nguồn cho điện tử (electron donors) trong quang hợp thường sử dụng chất hữu cơ, đôi khi sử dụng hợp chất lưu huỳnh dạng khử hoặc H2. Có khả năng di động với tiên mao mọc ở cực, hoặc không di động, một số loài có túi khí (gas vesicles), tỷ lệ G+C là 61-72%.
- Chi Blastochloris
- Chi Phaeospirillum
- Chi Rhodobacter
- Chi Rhodobium
- Chi Rhodocista
- Chi Rhodocyclus
- Chi Rhooferax
- Chi Rhodomicrobium
- Chi Rhodoplanes
-Chi Rhodopila
- Chi Rhodopseudomonas
- Chi Rhodospira
- Chi Rhodospirillum
- Chi Rhodothalassium
- Chi Rhodovibrio
-Chi Rhodovulum
- Chi Rosespira
- Chi Rubiviva

1.3.Vi khuẩn lưu huỳnh màu lục (Green sulfure bacteria)

Thuộc nhóm này là các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc, có khả năng quang tự dưỡng vô cơ (photolithoautotroph), tế bào có chứa chlorophyll a cùng với b , c hoặc e, chứa caroten nhóm 5, hệ thống quang hợp liên quan đến các lục thể (chlorosom) và độc lập đối với màng sinh chất. Để dùng làm nguồn cho điện tử (electron donors) trong quang hợp thường sử dụng H2, H2S hay S . Hạt lưu huỳnh tích luỹ bên ngoài tế bào Không có khả năng di động , một số loài có túi khí; tỷ lệ G+C là 48-58%.
- Chi Chlorobium
- Chi Prosthecochloris
- Chi Pelodictyon
- Chi Ancalichliris
- Chi Chloroherpeton

1.4.Vi khuẩn không lưu huỳnh màu lục (Green nonsulfur bacteria)

Thuộc nhóm này là các vi khuẩn đa bào, dạng sợi,thường kỵ khí không bắt buộc ,thường là quang dị dưỡng (photoheterotroph), có loài quang tự dưỡng hoặc hoá dị dưỡng. Tế bào có chứa chlorophyll a và c, trong điều kiện kỵ khí thấy có chlorosom. Để dùng làm nguồn cho điện tử (electron donors) trong quang dị dưỡng là glucose, axit amin, axit hữu cơ; trong quang tự dưỡng là H2, H2S. Di động bằng phương thức trườn (gliding) , tỷ lệ G+C là 53-55%. Chi điển hình là Chloroflexus., Chloronema


1.5- Vi khuẩn lam (Ngành Cyanobacteria)

Trước đây thường nhầm lẫn là Tảo lam (Cyanophyta). Thực ra đây là những cơ thể nhân nguyên thuỷ, không liên quan gì đến tảo , ngoài khả năng quang hợp hiếu khí (quang tự dưỡng vô cơ) và dùng H2O làm chất cho điện tử trong quá trình quang hợp. Vi khuẩn lam chứa chlorophyll a và phycocyanin- phycobiliprotein. Một số loài có sắc tố đỏ phycoerythrin. Chúng phối hợp với sắc tố lục tạo nên màu nâu. Màng liên kết với phycobilisom. Đơn bào hoặc đa bào dạng sơi. Không di động hoặc di động bằng cách trườn (gliding), một số loài có túi khí (gas vesicles).Nhiều loại có dị tế bào (heterocysts) và có khả năng cố định nitơ. Vi khuẩn lam có mặt ở khắp mọi nơi, trong đất, trên đá, trong suối nước nóng, trong nước ngọt và nước mặn. Chúng có năng lực chống chịu cao hơn so với thực vật đối với các điều kiện bất lợi như nhiệt độ cao, pH thấp. Một số loài có khả năng sống cộng sinh với các cơ thể khác như Rêu, Dương xỉ, Tuế...Nhiều loài cộng sinh với nấm để tạo ra Địa y (Lichen). Vi khuẩn lam có thể là sinh vật xuất hiện sớm nhất trên Trái đất
Vi khuẩn lam được chia thành 5 nhóm (subsection) như sau:
a- Nhóm I (có tác giả gọi là bộ Chroococcales):

Hình que hoặc hình cầu đơn bào, không có dạng sợi hay dạng kết khối (aggregate); phân đôi hoặc nẩy chồi; không có dị tế bào (heterocytes). Hầu hết không di động. Tỷ lệ G+C là 31-71% . Các chi tiêu biểu là:
-Chamaesiphon
-Chroococcus
-Gloeothece
-Gleocapsa
-Prochloron

b-Nhóm II (có tác giả gọi là bộ Pleurocapsales):


Hình que hoặc hình cầu đơn bào. có thể tạo dạng kết khối (aggregate); phân cắt nhiều lần tạo ra các baeocytes; không có dị tế bào.Chỉ có các baeocytes là có di động. Tỷ lệ G+C là 40-46% . Các chi tiêu biểu là:
  • -Pleurocapsa
  • -Dermocapsa
  • -Chroococcidiopsis
c-Nhóm III (còn gọi là bộ Oscillatorriales):

Dạng sợi (filamentous) ; dạng lông (trichome) không phân nhánh chỉ có ở các tế bào dinh dưỡng; phân đôi trên mặt phẳng, có kiểu đứt đoạn (fragmentation); không có dị tế bào; thường di động. Tỷ lệ G+C là 34-67%. Các chi tiêu biểu là:
-Lyngbya
-Osscillatoria
-Prochlorothrix
-Spirulina
-Pseudanabaena

d-Nhóm IV (còn gọi làbộ Nostocales) :
Dạng sợi; dạng lông (trichome) không phân nhánh có thể chứa các tế bào biệt hoá (specialized cell) ; phân đôi trên mặt phẳng, có kiểu đứt đoạn tạo thành đoạn sinh sản (hormogonia) ; có tế bào dị hình ; thường di động có thể sản sinh bào tử màng dày (akinetes). Tỷ lệ G+C là 38-47%. Các chi tiêu biểu là :
·-Anabaena
·-Cylindrospermum
·-Aphanizomenon
·-Nostoc
·-Scytonema
·-Calothrix

e-Nhóm V (còn gọi là bộ Stigonematales) :


Lông (trichome) dạng sợi, phân nhánh hoặc do các tế bào nhiều hơn một chuỗi tạo thành ; phân đôi theo nhiều mặt phẳng, hình thành đoạn sinh sản (hormogonia); có tế bào dị hình ; có thể sản sinh bào tử màng dày ( alkinetes), có hình thái phức tạp và biệt hóa (differentiation). Tỷ lệ G+C là 42-44%. Các chi tiêu biểu là :
  • -Fischerella
  • -Stigonema
  • -Geitlerinema
Theo NCBT (2005) thì Vi khuẩn lam bao gồm những bộ sau đây:
  • -Chlorococcales
  • -Gloeobacteria
  • -Nostocales
  • -Oscillatoriales
  • -Pleurocapsales
  • -Prochlorales
 
Last edited by a moderator:
C

canhcutndk16a.

2- Vi khuẩn sinh nội bào tử(Endospore-forming bacteria):
A-Vi khuẩn hình cầu


2.1- Chi Sporosarcina
AA-Vi khuẩn hình que


B-Kỵ khí bắt buộc
C-Sinh trưởng được ở nồng độ 3-12% NaCl
2,2- Chi Sporohalobacter
CC-Không sinh trưởng được ở nồng độ 3-12% NaCl
D-Khử sulfat
2.3- Chi Desulfotomaculum
DD-Không khử sulfat
E-Phân giải Axit 3-hydroxybenzoic
2.4- Chi Sporomaculum
EE- Không phân giải Axit 3-hydroxybenzoic
F- Chiều rộng của tế bào > 2,5mm
2.5- Chi Oscillosporia
FF- Chiều rộng của tế bào < 2,5mm
G-Sử dụng axit béo bão hoà và axit butyric
2.6- Chi Syntrophospora
GG- Không sử dụng axit béo bão hoà
2.7- Clostridium

BB- Vi hiếu khí
2.8-Sporolactobacillus

BBB- Hiếu khí và kỵ khí không bắt buộc
C- Phân giải lignin trên môi trường kiềm
2.9- Amphibacillus
CC- Không phân giải lignin trên môi trường kiềm
D-Sinh trưởng trên môi trường > 10% NaCl
2.10- Halobacillus
DD-Không sinh trưởng trên môi trường > 10% NaCl
E-Có thể phân giải Thiamin
2.11- Aneurinibacillus
EE- Không có thể phân giải Thiamin
F-Có chứa acid béo vòng w trong lipid
2.12- Alicycolobacillus
FF- Không chứa acid béo vòng w
G- Có thể tạp giao với 515F (chạy PCR)
2.13- Paenibacillus
GG-Không thể tạp giao với 515F
H- Có thể tạp giao với 1741F (chạy PCR)
2.14- Brevibacillus
HH- Không thể tạo giao với 1741F
I-Phân giải quặng pyrit
2.15- Sulfidobacillus
II-Không phân giải quặng pyrit
1.16- Bacillus

3- Trực khuẩn Gram âm, lên men , hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc

A- Catalase dương tính, không di động hay di động nhờ tiên mao ở cực
B- Thường di động nhờ tiên mao ở cực, không ký sinh ở động vật có xương sống
Họ Vibrionaceae
3.1- Chi Aeromonas
3.2- Chi Enhydrobacter
3.3- Chi Photobacterium
3.4- Chi Pleisiomonas
3.5- Chi Vibrio
BB- Không di động, ký sinh ở động vật có xương sống
Họ Pasteurellaceae
3.6- Chi Actinobacillus
3.7- Chi Haemophilus
3.8-Chi Pasteurella
AA- Catalase âm tính, không di động hay di động nhờ chu mao
Họ Enterobacteriaceae
3.9- Chi Proteus
3.10-Chi Enterobacter
3.11-Chi Pantoea
3.12-Chi Rhanella
` 3.13-Chi Providencia
3.14-Chi Morganella
3.15-Chi Tatumella
3.16-Chi Salmonella
3.17-Chi Edwardisiella
3.18-Chi Citrobacter
3.19-Chi Budvicia
3.20-Chi Pragia
3.21-Chi Leminorella
3.22-Chi Serratia
3.23-Chi Xenorhabdus
3.24-Chi Klebsiella
3.25-Chi Kluyvera
3.26-Chi Yersinia
3.27-Chi Cedecea
3.28-Chi Ewingella
3.29-Chi Buttiauxella
3.30-Chi Moellerlla
3.31-Chi Leclecia
3.32-Chi Escherichia
3.33-Chi Yokenlla
3.34-Chi Hafnia
3.35-Chi Tatumella
 
C

canhcutndk16a.

4-Trực khuẩn Gram âm , không lên men , hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc

A- Sinh trưởng được ở 60°C
B-Tế bào lớn, chiều rộng 1,3-1,8mm
4.1- Chi Thermomicrobium
BB-Tế bào nhỏ, chiều rộng 0,4-0,8mm
C-Có thể dùng glucose làm nguồn carbon
D-Sinh trưởng được ở pH 4,5
4.2- Chi Acidothermus
DD-Không sinh trưởng được ở pH 4,5
4.3- Chi Thermus
CC-Không thể dùng glucose làm nguồn carbon duy nhất
4.4- Chi Thermoleophilum
AA- Không sinh trưởng được ở 60°C
B-Có thể oxy hoá etanol thành axit axetic
C-Có thể oxy hoá etanol tới CO2 và H2O
D-Có thể oxy hoá acid DL-lactic tới CO2 và H2O
4.5- Chi Acetobacter
DD-Không oxy hoá acid DL-lactic tới CO2 và H2O
4.6- Chi Acidomonas
CC-Không thể oxy hoá ethanol tới CO2 và H2O
D-Có thể oxy hoá acid DL-lactic tới CO2 và H2O
4.7- Chi Frateuria
DD-Không oxy hoá acid DL-lactic tới CO2 và H2O
4.8- Chi Gluconobacter
BB-Không oxy hoá etanol thành acid acetic
C-Có thể cố định Nitơ ngoài cơ thể
D-Có thể cố định Nitơ trong điều kiện hiếu khí
E-Có thể sinh bào xác (cysts)
4.9-Chi Azotobacter
EE-Không sinh bào xác
F-Có lipoid trong phần cực của tế bào
4.10-Chi Beijerinckia
FF-Không có lipoid trong phần cực tế bào
G-Tế bào rộng > 2,0mm
4.11- Chi Azomonas
GG- Tế bào rộng < 2,0mm
4.12- Chi Derxia
DD- Có thể cố định nitơ trong điều kiện vi hiếu khí
E-Tiên mao thường mọc ở cực
F-Trong đất, có thể trao đổi carbohydrat
4.13- Chi Agromonas
FF-Trong nước, không trao đổi carbohydrat
4.14-Loài Aquaspirillum fasciculus
EE-Chu mao
F-Sinh trưởng và cố định nitơ ở pH < 3,0
4.5- Loài Acetobacter diazotrophicus
FF-Không sinh trưởng và cố định nitơ ở pH < 3,0
4.15- Chi Xanthobacter
CC- Không thể cố định nitơ ngoài cơ thể
D-Hình thành nốt sần trong rễ, trong thân thực vật, có thể cố định nitơ từ không khí.
E-Sinh acid trên môi trường Thạch-Cao nấm men-Mannit
F-Có thể dùng DL-Arginin, L-Histidin làm nguồn nitơ duy nhất.
4.16- Chi Rhizobium
FF- Không thể dùng DL-Arginin , L-Histidin làm nguồn nitơ duy nhất
4.17- Chi Sinorhizobium
EE-Không sinh acid trên môi trường Thạch- Cao nấm men- Mannit
F-Có Dihydrolase arginin và Decarbocylase lysin
4.18- Chi Azorhizobium
FF-Không có Dihydrolase arginin và Decarboxylase lysin
4.19-Chi Bradyrhizobium
DD- Không sinh nốt sần trong cơ thể để cố định nitơ
E- Sinh khối u ở rễ thực vật
4.20- Chi Agrobacterium
EE- Không sinh khối u ở rễ thực vật
F-Cố định nitơ ở mặt lá
4.21- Chi Phyllobacterium
FF-Không cố định nitơ ở mặt lá
G-Có thể dùng hợp chất 1 carbon làm nguồn carbon duy nhất
H-Có tích luỹ PHB trong tế bào
I-Gây bệnh thực vật
4.22-Chi Rhizobacter
II- Không gây bệnh thực vật
J-Không di động
4.23- Loài Paracoccus denitrificans/ Paracoccus alcaliphalus
JJ-Di động K-Nhuộm Gram dương tính
hoặc khả biến
4.15- Chi Xanthobacter
KK- Không như trên
4.24- Chi Methylobacter
HH-Không tích luỹ PHB trong tế bào
I-Có thể dùng methane làm
nguồn carbon duy nhất
K-Di động
4.25- Chi Methylomonas
KK-Không di động
4.26-Chi Methylococcus
II- Không thể dùng methane làm nguồn C
duy nhất
J-Catalase dương tính
K-Sinh trưởng cần NaCl
 
C

canhcutndk16a.

4-Trực khuẩn Gram âm , không lên men , hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc (Tiếp )

4.27- Chi Methylophaga
KK- Sinh trưởng không cần NaCl
4.28- Chi Methylophilus
JJ-Catalase âm tính
4.29- Chi Methylobacillus
GG- Không thể dùng hợp chất 1 carbon làm nguồn carbon duy nhất
H-Sinh trưởng cần NaCl hay nước biển
I- Không di động
4.30- Chi Mesophilobacter
II- Di động
J-Có gelatinase
4.31- Chi Alteromonas
JJ-Không có gelatinase
K-Có tích luỹ PHB
L-Sử dụng glucose
M-Có esterase
4.32- Chi Deleya
MM-Không có esterase
4.33- Loài Oceanospirillum kriegii
LL- Không sử dụng glucose
4.33- Loài Oceanospirillum jannaschii
KK- Không tích luỹ PHB
L- Sinh axít từ mannit
4.34- Chi Marinomonas
LL- Không sinh axít từ mannit
4.36- Chi Pseudomonas (P.stanieri, P.perfectomarina, P.doudoroffii, P.nautica)
HH- Sinh trưởng không cần NaCl hay nước biển
I- Có tự dưỡng hydrogen
J-Có tiên mao ở cực hay gần cực
K-Khuẩn lạc màu vàng
L-Không sinh trưởng ở 520C
4.35- Chi Hydrogenophaga
LL- Sinh trưởng ở 520C
4.36- Loài Ps. hydrogenothermophila
KK- Khuẩn lạc không màu vàng
4.36- Chi Pseudomonas (P. saccharophila, P.facillis, P.hydrogenovora)
JJ- Có chu mao thưa
b.jpg
 
C

canhcutndk16a.

5- Cầu khuẩn Gram âm, kỵ khí bắt buộc

A- Đường kính tế bào > 1,3µm
5.1- Chi Megasphaera
AA- Đường kính tế bào < 1,3µm
B- Khuẩn lạc dưới tia tử ngoại (360nm) có màu đỏ huỳnh quang, chỉ sinh acid béo 2 carbon
5.2- Chi Syntrophococcus
BB- Khuẩn lạc dưới tia tử ngoại (360nm) không có màu đỏ huỳnh quang, có thể sinh cả các acid béo khác
C- Aminoacid là nguồn năng lượng chủ yếu, không lên men lactic
5.3- Chi Acidaminococcus
CC- Aminoacid không phải là nguồn năng lượng chủ yếu, lên men lactic
5.4- Chi Veillonella

6-Trực khuẩn, phẩy khuẩn, xoắn khuẩn Gram âm, kỵ khí :

I- Sinh trưởng ở nhiệt độ \geq 550 C
A-Không lên men và đồng hoá carbohydrat , sử dụng peptid, aminoacid, cao nấm men...
B- Tế bào có bao, không khử Fe3+.
6.1- Chi Thermosipho
BB- Tế bào không có bao
C-Sử dụng các loại acid hữu cơ và H2 để khử Fe3+
6.2- Chi Deferribacter
CC-Không khử Fe3+
6.3- Chi Thermosyntropha
AA-Lên men và đồng hoá carbohydrat
B-Ưa mặn. sinh trưởng ở nồng độ NaCl \geq 4%
C-Di động nhờ chu mao, sản phẩm lên men chủ yếu là acid acetic, ethanol, H2/CO2
6.4- Chi Halothermothrix
CC- Di động nhờ tiên mao mọc bên cạnh hay gần cực tế bào, sản phẩm lên men chủ yếu là acid acetíc, acid lactic, acid succinic, H2/CO2
6.5- Chi Thermotoga
BB- Không ưa mặn, không sinh trưởng ở nồng độ NaCl ≥ 4%
C-Sản phẩm lên men chỉ là acid acetic
D-Thành tế bào điển hình Gram âm, cần vitamin B12
6.6- Chi Acetothermus
DD-Thành tế bào không điển hình Gram âm, cần H2S hoặc Cystein
6.7- Chi Acetogenium
CC-Sản phẩm lên men là hỗn hợp acid acetic và các acid hữu cơ khác
D-Di động
E-Phẩy khuẩn, di động nhờ tiên mao mọc ở bên hay gần cực
6.8- Chi Acetomicrobium
EE-Hình que hoặc biến đổi,không di động hoặc di động nhờ chu mao
6.9- Chi Fervidobacterium
DD-Không di động
E-Sản phẩm lên men gồm H2/CO2 và hỗn hợp acid
F-Sản phẩm lên men gồm acid acetíc, ethanol, H2/CO2
6.10- Chi Thermohydrogenum
FF-Sản phẩm lên men gồm acid acetic và ethanol, hoặc acid acetic và H2/CO2
6.11- Chi Coprothermobacter
EE-Không sinh khí, sản phẩm lên men gồm acid acetic, acid propionic, acid isopentanoic
6.12- Chi Anaerobaculum
II- Không sinh trưởng ở nhiệt độ ≥ 550 C, ưa ấm
A- Không đồng hóa và lên men carbohydrat
B-Không nuôi dưỡng được thuần khiết, phải nuôi chung với một vi khuẩn khác, phân giải các đoạn axít béo ngắn
C-Tế bào hình que hay hình sợi dài, sản phẩm phân giải acid béo là acid acetic và H2 /CO2
6.13- Chi Syntrophobacter
CC-Phẩy khuẩn, sản phẩm phân giải acid béo là acid acetic, acid propionic, acid isobutiric, acid isopentanoic và H2//CO2
6.14- Chi Syntrophomonas
BB-Có thể nuôi cấy thuần khiết
C-Chứa sắc tố tế bào, vi hiếu khí
6.15- Chi Wolinella
CC- Không chứa sắc tố tế bào, kỵ khí bắt buộc
D-Chỉ sử dụng acid succinic và chỉ sản sinh acid propionic
E-Phẩy khuẩn, di động nhờ tiên mao mọc ở bên
6.16- Chi Schuartzia
EE- Trực khuẩn, không di động
6.17- Chi Succinoclastium
DD- Đồng hoá các loại protein
E-Di động nhờ chu mao, không lên men hoặc lên men
yếu glucose, sản phẩm là ethanol và acid butyric
6.18- Chi Tissierella
EE- Không di động
F- Trên đĩa thạch máu khuẩn lạc có màu từ nâu đến đen
6.19- Chi Porphyromonas
FF- Trên đĩa thạch máu khuẩn lạc không có màu từ nâu đến đen, lên men pyridin và arginin
6.20- Chi Synergistes
 
C

canhcutndk16a.

AA-Có thể đồng hoá và lên men hydrat carbon, sản sinh các loại axit hữi cơ
a. Sản phẩm chủ yếu lên men hydrat carbon là acid acetic hoặc acid acetic với ethanol và H2/CO2
B-Acid acetic là sản phẩm lên men duy nhất
C- Di động nhờ chu mao
6.21- Chi Acetoanaerobium
CC- Không di động
D-Có thể lên men aminoacid, sinh indol từ tryptophan
6.22- Chi Acidaminobacter
DD- Không lên men aminoacid, lên men carbohydrat và acid hữu cơ
E- Sản phẩm lên men ngoài acid acetic còn có một ít acid formic và acid lactic
6.23- Chi Catonella
EE-Sản phẩm lên men ngoài acid acetic còn có một ít acid isopentanoic, acid lactic, acid succinic, acid isobutyric và acid butyric
6.24- Chi Johngonella
BB- Sản phẩm lên men gồm có acid acetic, ethanol và H2/CO2
C-Trực khuẩn hoặc phẩy khuẩn, di động
D- Di động nhờ tiên mao mọc ở cực, không ưa mặn
6.25- Chi Acetovibrio
DD- Di động nhờ chu mao, ưa mặn
6.26- Chi Haloanaerobacter
CC- Tế bào dạng sợi, không di động
6.27- Chi Acetofilamentum
b- Sản phẩm chủ yếu lên men carbohydrat là acid lactic hoặc acid lactic , acid acetic và các acid khác

B-Di động, ưa mặn
6.28- Chi Halocella
BB- Không di động, không ưa mặn
C-Sản phẩm lên men chỉ có acid lactic
6.29- Chi Leptotrichia
CC- Sản phẩm lên men gồm acid lactic và các acid khác
D-Sản phẩm lên men là acid lactic và acid acetic
E- Tế bào phình to ở giữa, không sinh khí
6.30- Chi Sebaldella
EE- Tế bào hình cong, sinh khí
6.31- Chi Lachnospira
DD- Sản phẩm lên men là acid lactic, acid acetic và acid succinic
E- Tế bào lớn, đường kính tới 3mm
6.32- Chi Megamonas
EE- Tế bào < 1,5mm
6.33-Chi Mitsuokella
6.34- Chi Halella
c-Sản phẩm chủ yếu lên men carbohydrat là acid propionic hoặc acid propionic và các acid khác

B-Sản sinh acid hữu cơ và H2/CO2
C-Không di động, ưa mặn, cần NaCl \geq 1%
D- Chỉ sản sinh acid propionic và CO2
6.35- Chi Propionigenium
DD- Ngoài acid propionic và CO2 còn có các acid khác
E- Sản sinh acid propionic, CO2 ,acid acetic và ethanol
6.36- Chi Pelobacter
EE- Sản sinh acid propionic, CO2 , acid aceic và acid butyric
6.37- Chi Haloanaerobium
CC- Di động, không ưa mặn
D-Tế bào hình cong, di động nhờ tiên mao ở cực hay ở bên
E- Đường kính tế bào \geq 0.9mm
6.38- Chi Selenomonas
EE- Đường kính tế bào 0,5mm
6.39- Chi Anaerovibrio
DD-Tế bào hình cong hay hình xoắn, di động nhờ chu mao
6.40- Chi Propionispira
BB- Sản sinh hỗn hợp acid, acid propionic là chính, không sinh khí
C-Chủ yếu sản sinh acid propionic
D-Tế bào hình que
6.41- Chi Oribaculum
DD-Tế bào cong hình thân rắn
6.42- Chi Centipeda
CC-Sản sinh acid propionic, acid acetic và acid succinic
D-Di động
E- Tiên mao dạng lược mọc bên, tế bào hình cong
6.43- Chi Pectinatus
EE-Tế bào dạng cong hoặc dạng xoắn
6.44- Chi Zymophilus
DD- Không di động
E-Đường kính tế bào \geq 3mm
6.32- Chi Megamonas
EE- Đường kính tế bào < 3m
F-Tế bào hình que, chỉ sản sinh acid propionic và acid acetic
6.45 – Chi Anaerorhabdus
FF- Tế bào hình biến đổi, sản sinh acid propionic và các acid khác
G-Tế bào nhỏ, đầu nhọn, sản sinh acid propionic và acid succinic
6.46- Chi Rikenella
GG- Kích thước tế bào thay đổi, sản sinh acid propionic, acid formic, acid acetic, acid lactic, và acid succinic
6.47- Chi Bacteroides
d- Sản phẩm chủ yếu lên men carbohydrat là acid butyric hoặc acid butyric và các acid khác

B-Di động nhờ tiên mao mọc ở cực hay gần cực, tế bào hình cong
C- Sản phẩm lên men chỉ là acid butyric
D- Di động
6.48- Chi Pseudobutyrivibrio
DD- Không di động
6.49- Chi Fusobacterium
CC-Ngoài acid butyric còn có các sản phẩm lên men khác
D-Sản sinh acid butyric và CO2
6.50- Chi Roseburia
DD-Sản sinh acid butyric, acid acetic hoặc acid lactic, không sinh khí
6.51- Chi Butyrivibrio
BB-Di động nhờ chu mao hoặc không di động
C- Sản sinh acid butyric, acid acetic và ethanol, không sinh khí, cần 1% NaCl
6.52- Chi Iliobacter
CC-Sản sinh acid butyric, acid acetic...và có sinh khí, cần 13% NaCl
6.37- Chi Haloanaerobium
e-Sản phẩm lên men carbohydrat là hỗn hợp acid có chứa acid succinic hoặc acid formic

B- Sản sinh hỗn hợp acid có chứa acid formic
C-Sản sinh axit formic và CO2
6.53- Chi Oxalobacter
CC-Sản sinh acid formic và các acid khác nhưng không sinh CO2
D-Tế bào hình que, sản sinh acid formic, acid acetic và acid succinic
6.54- Chi Ruminobacter
DD- Tế bào hình dạng thay đổi, sản sinh acid formic, acid acetic, acid succinic, acid lactic và acid propionic
6.47- Chi Bacteroides
BB-Sản sinh hỗn hợp acid có chứa acid succinic
C- Di động
D-Tế bào hình que ngắn, chỉ sản sinh acid succinic
6.55- Chi Succinimonas
DD- Tế bào hình cong, sản sinh hỗn hợp acid có chứa acid succinic
E-Sản sinh acid succinic, acid acetic và có sinh CO2
6.56- Chi Malonomonas
EE- Sản sinh acid succinic, acid acetic, không sinh CO2
6.57- Chi Succinovibrio
CC- Không di động
D-Sản sinh acid acetic, acid lactic và acid succinic
6.33- Chi Mitsuokella
DD-Trong hỗn hợp acid không có acid lactic
E-Sản sinh acid propionic và acid succinic
6.46- Chi Rikenella
EE- Sản sinh acid acetic và acid succinic
F- Tế bào hình xoắn, di động
6.58- Chi Anaerobiospirrillum
FF- Không di động
G-Tế bào hình que ngắn, chủ yếu sống ở dạ cỏ và manh tràng
6.59- Chi Fibrobacter
GG- Tế bào đa hình thái, chủ yếu sống ở khoang miệng
6.60- Prevotella
 
C

canhcutndk16a.

7- Cầu khuẩn Gram dương hiếu khí và kỵ khí không bắt buộc

A- Hiếu khí

B-Di động
C-Ưa mặn bắt buộc, cần NaCl 7,5%
7.1- Chi Marinococcus
CC-Không như trên
7.2- Chi Planococcus
BB-Không di động
C-Ưa mặn, cần NaCl 7,5%
D- Lượng chứa GC > 50mol %
7.3- Chi Salinicoccus
DD- Lượng chứa GC < 50mol %
7.1- Chi Marinococcus
CC-Không như trên
D-Sinh acid từ glucose
7.4- Chi Micrococcus
DD-Không sinh hay sinh ít acid từ glucose
7.5- Chi Deinococcus
AA- Kỵ khí không bắt buộc

B-Tỷ lệ G + C trong ADN < 30mol %
7.6- Chi Melissococcus
BB- Tỷ lệ G + C trong ADN > 50mol %
7.7- Chi Stomatococcus
BBB- Tỷ lệ G + C trong ADN > 30 mol % , nhưng < 50mol %
C- Catalase (+)
D- Thành tế bào chứa acid teichoic
7.8- Chi Staphylococcus
DD- Thành tế bào khôngchưá acid teichoic
7.9- Chi Saccharococcus
CC- Catalase (-)
D- Ngoài xếp thành đôi còn có dạng xếp thành bốn
E- Đề kháng với Vancomycin (30mg)
7.10- Chi Pediococcus
EE- Không đề kháng với Vancomycin
7.11- Chi Aerococcus
DD- Không có dạng xếp thành bốn
E-Xếp thành chuỗi rất dài
7.12- Chi Trichococcus
EE- Không xếp thành chuỗi dài
F-Sinh trưởng ở 10°C
G- Sinh khí từ glucose
7.13- Chi Leuconostoc
GG- Không sinh khí từ glucose
H- Sinh trưởng ở 45°C
7.14- Chi Enterococcus
HH- Không sinh trưởng ở 45°C
I-Di động, sống trong nước
7.15- Chi Vagococcus
II- Không di động
7.16- Chi Lactococcus
FF- Không sinh trưởng ở 10°C
G-Lượng chứa G + C của ADN>35mol %
7.17- Chi Streptococcus
GG-Lượng chứa G + C của ADN< 35mol %
7.18- Chi Gemella
c.jpg
 
C

canhcutndk16a.

8- Trực khuẩn Gram dương hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc

A-Hiếu khí

B-Có chu kỳ biến hoá hình cầu, hình que
C-Thành tế bào có chứa DAP (acid diaminopimelic)
D- Có chứa LL-DAP
E-Di động
8.1- Chi Pimelobacter
EE- Không di động
8.2- Chi Terrabacter
DD- Không chứa dạng LL- mà chứa dạng Meso-DAP
E-Loại quinone là MK-8 (H2), MK-7 (H2)
8.3- Chi Brevibacterium
EE-Không như trên
8.4- Chi Brachybacterium
CC- Peptidoglycan không chứa DAP
D-Hình que không quy tắc
8.5- Chi Arthrobacter
DD-Hình que có quy tắc
8.6- Chi Kurthia
BB- Không có biến hoá hình cầu, hình que
C-Có chứa acid mycolic
8.7- Chi Caseobacter
CC-Không chứa axít mycolic
D-Sắp xếp thành hình chữ V
E- Peptidoglycan có chứa D-ornitin, quinone là MK-11,MK-12
8.8- Chi Aureobacterium
EE- Peptidoglycan chứa L-ornitin, quinone là MK-8
8.9- Chi Sphaerobacter
DD-Tế bào không sắp xếp thành hình chữ V
E- Hình que không quy tắc
F-Không có dạng tế bào hình cầu hay hình que ngắn
G- Quinone là MK-8
8.10- Chi Rubrobacter
GG- Không như trên
H- Peptidoglycan chứa D-ornitin
8.11- Chi Curtobacterium
HH- Không như trên
8.12- Chi Clavibacter
FF-Có dạng tế bào hình cầu hay hình que ngắn
G-Peptidoglycan chứa DAP
8.13- Chi Aeromicrobium
GG-Peptidoglycan không chứa DAP
8.14- Chi Microbacterium
EE- Hình que có quy tắc
8.15- Chi Renibacterium
AA- Kỵ khí không bắt buộc

B-Catalase (+)
C- Có chứa DAP
D-Có acid mycolic
8.16- Chi Corynebacterium
DD- Không có acid mycolic
E-Sản sinh acid propionic
8.17- Chi Propionibacterium
EE- Không sản sinh acid propionic
F-Hình que không quy tắc
8.18- Chi Dermabacter
FF-Hình que có quy tắc
G-Chiều rộng vi khuẩn > 1,0mm
8.19- Chi Caryophanon
GG- Chiều rộng vi khuẩn < 1,0mm
H-Gây bệnh ở động vật
8.20- Chi Listeria
HH- Không gây bệnh ở động vật
8.21- Chi Brochothrix
CC-Không chứa DAP
D-Peptidoglycan chứa lysin
E- Di động
F- Quinone là MK-7
8.22- Chi Exiguobacterium
FF- Quinone là MK-9
8.23 – Chi Jonesia
EE- Không di động
8.24- Chi Rothia
DD – Peptidoglycan không chứa lysin
E- Phân giải cellulose
8.25- Chi Cellulomonas
EE- Không phân giải cellulose
8.26- Chi Rarobacter
BB- Catalase (-)
C-Peptidoglycan thuộc nhóm B (theo Schleiter và Kandier,1972)
D- Hình que không quy tắc
8.27- Chi Agromyces
DD- Hình que có quy tắc
E- Thường có dạng hình sợi
8.28- Chi Erysipelothrix
EE-Không có dạng hình sợi
8.29- Chi Carnobacterium
CC-Peptidoglycan không thuộc nhóm B mà thuộc nhóm A
D-Hình que không quy tắc
E- Peptidoglycan chứa LL-DAP
8.30- Chi Arachnia
EE- Peptidoglycan không chứa LL-DAP
F-Không có menaquinone
8.31- Chi Gardnerella
FF- Có menaquinone
G-Có menaquinone MK-10 (H4)
8.32- Chi Actinomyces
GG- Có menaquinone MK-9 (H4)
8.33 - Chi Arcanobacterrium
DD- Hình que có quy tắc
8.34- Chi Lactobacillus
d.jpg
 
C

canhcutndk16a.

9- Trực khuẩn không quy tắc, không bào tử

A- Gram (+)

B- Ưa nhiệt
C- Tế bào có phân nhánh
D-Ưa kiềm
9.1- Chi Anaerobranca
DD- Không ưa kiềm
9.2- Chi Thermobrachicum
CC- Tế bào không phân nhánh
D-Di động
9.3- Chi Thermoanaerobacter
DD-Không di động
9.4- Chi Thermoanaerobium
BB-Ưa ấm
C-Tế bào hình bâù dục, hình que ngắn hay hình cong
D- Tế bào nhỏ nhọn hình con, sắp xếp từng đôi hình lưỡi liềm
9.5- Chi Falcivibrio
DD- Tế bào hình bầu dục, hình que ngắn, không sắp xếp thành hình lưỡi liềm
E-Lên men hydrat carbon chỉ sản sinh acid acetic, còn có thể tổng hợp ra acid acetic từ H2 và CO2
F- Thích hợp sinh trưởng ở 30°C
9.6- Chi Acetobacterium
FF-Thích hợp sinh trưởng ở 38°C
9.7- Chi Acetitomaculum
EE- Lên men hydrat carbon sinh acid lactic, không tổng hợp ra acid acetic từ H2 và CO2
9.8- Chi Atopobium
CC-Tế bào hình que không quy tắc
D-Tế bào có phân thành hình nĩa (đinh ba), lên men hydrat
carbon không sinh khí
9.9- Chi Bifidobacterium
DD- Tế bào không phân thành hình nĩa, lên men hydrat carbom có
sinh khí
E-Sản phẩm lên men chủ yếu là acid butyric, acid acetic hoặc acid formic.
9.10- Chi Eubacterium
EE- Sản phẩm lên men chủ yếu là acid acetic, acid lactic và etanol
9.11- Chi Coribacterium
AA- Gram (-)

A- Tế bào hình que, ưa nhiệt, không di động
9.12- Chi Acetogenium
BB- Tế bào dạng cong hay dạng sợi, di động
C-Lên men hydrat carbon sản phẩm chủ yếu là acid butyric
9.13- Chi Butyrivibrio
CC-Lên men hydrat carbon sản phẩm chủ yếu không là acid butyric
D-Lên men glucose, sản phẩm chủ yếu là acid acetic và acid lactic, không sinh khí
9.14- Chi Mobiluncus
DD- Lên men glucose, sản sinh acid formic, acid acetic, acid lactic và etanol, có sinh khí
9.15- Chi Lachnospira
e.jpg
 
C

canhcutndk16a.

10- Cầu khuẩn Gram dương kỵ khí bắt buộc

A- Tế bào phân cắt theo 3 mặt phẳng thẳng góc, sắp xếp thành hình lập thể

10.1- Chi Sarcina
AA- Tế bào phân cắt theo 1 hoặc 2 mặt phẳng thẳng góc , sắp xếp thành từng đôi hay từng 4 tế bào

B-Không lên men hydrat carbon, không sinh khí
C- Tỷ lệ G + C mol % trong ADN ≥ 50
10.2- Chi Peptococcus
CC- Tỷ lệ G + C mol % trong ADN £ 45
10.3- Chi Peptostreptococcus
BB- Lên men hydrat carbon sinh acid
C-Trong sản phẩm lên men ngoài các acid hữu có khác còn có acid butyric và aceton (acetone)
10.4- Chi Coprococcus
CC- Trong sản phẩm lên men không có acid butyric và aceton
10.5- Chi Ruminococcus

l.jpg
 
C

canhcutndk16a.

11- Phân loại xạ khuẩn

Xạ khuẩn là nhóm vi khuẩn đặc biệt. Chúng có khuẩn lạc khô và đa số có dạng hình phóng xạ (actino-) nhưng khuẩn thể lại có dạng sợi phân nhánh như nấm (myces). Vì xạ khuẩn có cấu trúc nhân nguyên thuỷ như mọi vi khuẩn khác, chiều ngang của sợi cũng nhỏ như vi khuẩn, cho nên có tài liệu gọi chúng là nấm tia là không hợp lý. Xạ khuẩn phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Số lượng đơn vị sinh khuẩn lạc (CFU- colony-forming unit) xạ khuẩn trong 1g đất thường đạt tới hàng triệu. Trên môi trường đặc đa số xạ khuẩn có hai koại khuẩn ty: khuẩn ty khí sinh (aerial mycelium) và khuẩn ty cơ chất (substrate mycelium). Nhiều loại chỉ có khuẩn ty cơ chất nhưng cũng có loại (như chi Sporichthya) lại chỉ có khuẩn ty khí sinh. Giữa khuẩn lạc thường thấy có nhiều bào tử màng mỏng gọi là bào tử trần (conidia hay conidiospores). Nếu bào tử nằm trong bào nang (sporangium) thì được gọi là nang bào tử hay bào tử kín (sporangiospores). Bào tử ở xạ khuẩn được sinh ra ở đầu một số khuẩn ty theo kiểu hình thành các vách ngăn (septa). Các chuỗi bào tử trần có thể chỉ là 1 bào tử (như ở Thermoactinomyces, Saccharomonospora, Promicromonospora, Micromonospora, Thermomonosspora...),có thể có 2 bào tử (như ở Microbispora), có thể là chuỗi ngắn (như ở Nocardia, Pseudonocardia, Streptoverticillium, Sporichthya, Actinomadura, Microtetraspora, Streptoalloteichus, Glycomyces, Amycolata, Amycolatopsis, Catellatospora, Microellobosporia...), có thể là chuỗi dài (như ở Streptomyces, Saccharopolyspora, Actinopolyspora, Kibdelosporangium, Kitasatosporia, Saccharothrix, nhiều loài ở Nocardia, Nocardioides, Pseudonocardia, Amycolatopsis, Streptoverticillium...), có thể các bào tử trần nằm trên bó sợi (synnema), tương tự bó sợi của nấm (như ở Actinosynnema, Actinomadura...). Các chuỗi bào tử có thể thẳng, có thể xoắn, có thể ở dạng lượn sóng, có thể mọc đơn hay mọc vòng... Các cuống sinh bào tử (sporophore) và cuống sinh nang bào tử (sporangiophorres) có thể riêng rẽ, có thể phân nhánh. Các đặc điểm hình thái này rất quan trọng khi tiến hành định tên xạ khuẩn.
XẠ khuẩn thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương, thường có tỷ lệ GC trong ADN cao hơn 55%. Trong số khoảng 1000 chi và 5000 loài sinh vật nhân sơ đã công bố có khoảng 100 chi và 1000 loài xạ khuẩn. Xạ khuẩn phân bố chủ yếu trong đất và đóng vai trò rất quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Chúng sử dụng acid humic và các chất hữu cơ khó phân giải khác trong đất. Mặc dù xạ khuẩn thuộc nhóm sinh vật nhân sơ nhưng chúng thường sinh trưởng dưới dạng sợi và thường tạo nhiều bào tử. Thậm chí một số loại xạ khuẩn còn hình thành túi bào tử như chi Streptosporangium, Micromonospora và bào tử di động như chi Actinoplanes, Kineosporia.
Trước đây, vị trí phân loại của Xạ khuẩn luôn là câu hỏi gây nhiều tranh luận giữa các nhà Vi sinh vật học ,do nó có những đặc điểm vừa giống Vi khuẩn vừa giống Nấm. Tuy nhiên, đến nay, Xạ khuẩn đã được chứng minh là Vi khuẩn với những bằng chứng sau đây:
  • Một số xạ khuẩn như các loài thuộc chi ActinomycesNocardia rất giống với các loài vi khuẩn thuộc chi LactobacillusCorynebacterium.
  • Xạ khuẩn giống vi khuẩn ở chỗ không có nhân thật, chúng chỉ chứa nhiễm sắc chất phân bố dọc theo các sợi hoặc các tế bào.
  • Đường kính của sợi xạ khuẩn và bào tử giống với ở vi khuẩn. Đồng thời sợi xạ khuẩn thường không chứa vách ngăn.
  • Xạ khuẩn là đích tấn công của các thực khuẩn thể giống như vi khuẩn, trong khi đó, nấm không bị tấn công bởi thực khuẩn thể.
  • Xạ khuẩn thường nhạy cảm với các kháng sinh có tác dụng lên vi khuẩn, nhưng lại thường kháng với những kháng sinh tác dụng lên nấm như các polyen.
  • Xạ khuẩn không chứa chitin, chất có mặt trong sợi và bào tử của nhiều nấm, mà không có ở vi khuẩn. Đồng thời giống như phần lớn vi khuẩn, xạ khuẩn không chứa cellulose.
  • Tương tự với vi khuẩn, xạ khuẩn nhạy cảm với phản ứng acid của môi trường, đặc điểm này không có ở nấm.
  • Các đặc điểm về sợi và nang bào tử kín(sporangium) của chi Actinoplanes cho thấy có thể chi này là cầu nối giữa vi khuẩn và các nấm bậc thấp.
  • Xạ khuẩn thuộc về lớp Actinobacteria, bộ Actinomycetales, bao gồm 10 dưới bộ, 35 họ, 110 chi và 1000 loài. Hiện nay, 478 loài đã được công bố thuộc chi Streptomyces và hơn 500 loài thuộc tất cả các chi còn lại và được xếp vào nhóm xạ khuẩn hiếm.
    n.jpg
 
C

canhcutndk16a.

Để phân loại xạ khuẩn người ta sử dụng các tiêu chuẩn như trình tự rADN 16S, lai ADN, hình thái, sinh lý sinh hóa và hóa phân loại. Hiện nay, đại đa số các nhà khoa học đồng ý với quan niệm hai chủng được coi là hai loài riêng biệt nếu chúng giống nhau dưới 70% khi tiến hành lai ADN. Keswani và cộng sự đã chứng minh rằng nếu sự tương đồng giữa hai trình tự rADN 16S là 98.6% thì xác suất để mức độ giống nhau trong phép lai ADN thấp hơn 70% sẽ là 99%. Vì thế giá trị tương đồng 98.6% của trình tự rADN 16S được coi là ngưỡng để phân biệt hai loài khác nhau. Tuy nhiên, cũng có nhiều nhà khoa học lấy giá trị này là 98%.
Đặc biệt hóa phân loại là rất quan trọng trong việc phân loại xạ khuẩn. Chúng rất có ích trong phân loại ở mức độ đến chi.Đó là những đặc điểm sau: đường, loại acetyl, acid mycolic trong thành tế bào, menaquinone, phospholipid, acid béo và tỷ lệ GC trong ADN.
 
C

canhcutndk16a.

Vị trí phân loại của Xạ khuẩn:

Lớp Actinobacteria
Dưới lớp Actinobacteridae
Bộ Actinomycetales
Dưới bộ Actinomycineae
Họ Actinomycetaceae
Các chi: Actinomyces, Actinobaculum, Arcanobacterium, Mobiluncus
Dưới bộ Micrococcineae
Họ Micrococcaceae
Các chi: Micrococcus, Arthrobacter, Kocuria, Nesterenkonia, Renibacterium, Rothia
Họ Bogoriellaceae
Chi: Bogoriella
Họ Brevibacteriaceae
Chi: Brevibacterium
Họ Cellulomonadaceae
Chi: Cellulomonas
Họ Dermabacteraceae
Các chi: Dermabacter, Brachybacterium
Họ Dermacoccaceae
Các chi: Dermacoccus, Demetria, Kytococcus
Họ Dermatophilaceae
Chi: Dermatophilus
Họ Intrasporangiaceae
Các chi: Intrasporangium, Janibacter, Terrabacter, Terracoccus, Tetraphaera
Họ Jonesiaceae
Chi: Jonesia
Họ Microbacteriaceae
Các chi: Microbacterium, Agrococcus, Agromyces, Clavibacter, Cryobacterium, Curtobacterium, Frigoribacterium, Leifsonia, Leucobacter, Rathayibacter
Họ Promicromonosporaceae
Chi: Promicromonospora
Họ Rarobacteraceae
Chi: Rarobacter
Họ Sanguibacteraceae
Chi: Sanguibacter
Incertae sedis (chưa xác định)
Các chi : Beutenbergia, Ornithinicoccus, Kineococcus
Dưới bộ Corynebacterineae
Họ Corynebacteriaceae
Các chi: Corynebacterium, Turicella
Họ Dietziaceae
Chi: Dietzia
Họ Gordoniaceae
Chi: Gordonia
Họ Mycobacteriaceae
Chi: Mycobacterium
Họ Nocardiaceae
Các chi: Nocardia, Rhodococcus
Họ Tsukamurellaceae
Chi: Tsukamurella
Incertae sedis (chưa xác định)
Các chi : Skermania, Williamsia
Dưới bộ Micromonosporineae
Họ Micromonosporaceae
Các chi: Micromonospora, Actinoplanes, Catellatospora, Catenuloplanes, Couchioplanes, Dactylosporangium, Pilimelia, Spirilliplanes, Verrucosispora
Dưới bộ Propionibacterineae
Họ Propionibacteriaceae
Các chi: Propionibacterium, Friedmaniella, Luteococcus, Microlunatus, Propioniferax, Tessaracoccus
Họ Nocardioidaceae
Các chi: Nocardioides, Aeromicrobium, Hongia, Kribbella, Marmoricola
Dưới bộ Pseudonocardineae
Họ Pseudonocardiaceae
Các chi: Pseudonocardia, Actinobispora, Actinopolyspora, Amycolatopsis, Kibdelosporangium, Prauserella, Saccharomonospora, Saccharopolyspora, Thermocrispum
Họ Actinosynnemataceae
Các chi: Actinosynnema, Actinokineospora, Saccharothrix
Incertae sedis (chưa xác định)
Các chi: Kutzneria, Streptoalloteichus
Dưới bộ Streptosporangineae
Họ Streptosporangiaceae
Các chi: Streptosporangium, Acrocarpospora, Herbidospora, Microbispora, Microtetraspora, Nonomuraea, Planomonospora, Planotetraspora
Họ Nocardiopsaceae
Các chi: Nocardiopsis, Thermobifida
Họ Thermomonosporaceae
Các chi: Thermomonospora, Actinocorallia, Actinomadura, Spirillospora
Dưới bộ Glycomycineae
Họ Glycomycetaceae
Chi: Glycomyces
Dưới bộ Streptomycineae
Họ Streptomycetaceae
Các chi: Streptomyces, Kitasatospora
Dưới bộ Frankineae
Họ Frankiaceae
Chi: Frankia
Họ Acidothermaceae
Chi: Acidothermus
Họ Geodermatophilaceae
Các chi: Geodermatophilus, Blastococcus
Họ Microsphaeraceae
Chi: Microsphaera
Họ Sporichthyaceae
Chi: Sporichthya
Incertae sedis (chưa xác định)
Chi: Cryptosporangium
Bộ Bifidobacteriales
Họ Bifidobacteriaceae
Các chi: Bifidobacterium, Gardnerella
Dưới lớp Acidimicrobidae
Bộ Acidimicrobiales
Họ Acidimicrobiaceae
Chi: Acidimicrobium
Dưới lớp Coriobacteridae
Bộ Coriobacteriales
Họ Coriabacteriaceae
Các chi: Coriobacter, Atopobium, Collinsella, Cryptobacterium, Denitrobacterium, Eggerthella, Slackia
Dưới lớp Rubrobacteridae
Bộ Rubrobacteriales
Họ Rubrobacteriaceae
Chi: Rubrobacter
Dưới lớp Sphaerobacteridae
Bộ Sphaerobacteriales
Họ Sphaerobacteriaceae
Chi: Sphaerobacter
 
Top Bottom