- 19 Tháng tám 2018
- 2,749
- 6,038
- 596
- 24
- Thái Bình
- Đại học Y Dược Thái Bình




- Chuyên đề 1 : Xác suất trong di truyền phân tử và biến dị
- Chuyên đề 2 : Xác suất trong quy luật di truyền
- Chuyên đề 3 : Xác suất trong di truyền quần thể
- Chuyên đề 4 : Xác suất trong di truyền người
- Chuyên đề 5 : Xác suất khi có tác động của nhân tố tiến hóa
Trong 5 chuyên đề này thì Chuyên đề 2 : Xác suất trong quy luật di truyền phổ biến hơn , nó thường xuất hiện trong các đề thi HSG, đề thi THPTQG
=> Trong topic này mình sẽ cung cấp cho các bạn về phương pháp giải của Chuyên đề 2
Để các bạn dễ hình dung mình sẽ chia Chuyên đề 2 làm 4 phần và đi sâu vào từng phần.

Phần 1 : Di truyền Menđen
A. Tóm tắt lý thuyết
Muốn làm tốt dạng bài tập trong phần này các bạn cần phải nắm được những kiến thức cơ bản như sau:
Khi các gen di truyền theo quy luật PLĐL thì ta sử dụng quy luật tổ hợp tự do để tính sự tổ hợp của các cặp alen.
- Các cặp gen PLĐL với nhau thì ở đời con có :
+ Tỉ lệ KG bằng tích tỉ lệ phân li KG của từng cặp gen
+ Tỉ lệ phân li KH bằng tích tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng
+ Số loại KG bằng tích số loại KG của từng cặp tính trạng
+ Số loại KH bằng tích số loại KH của từng cặp tính trạng
+ Tỉ lệ của mỗi loại KH bằng tích của của các tính trạng có trong KH đó
- Hai cặp tính trạng di truyền PLĐL với nhau khi tỉ lệ phân li KH của phép lai bằng tích tỉ lệ của từng cặp tính trạng.
- Trong trường hợp tính trạng do một gen quy định , nếu ở đời con xuất hiện KH chưa có ở bố mẹ thì KH đó do gen lặn quy định , nếu KH đã có ở bố hoặc mẹ mà không biểu hiện ở đời con thì đó là KH lặn
- Xác suất xuất hiện một KH nào đó chính là tỉ lệ của loại KH đó trong tổng số cá thể mà ta đang xét
-Ở phép lai mà tổng số cặp gen dị hợp ở bố và mẹ là n cặp gen thì ở đời con loại cá thể có a số alen trội chiếm tỉ lệ [imath]= \dfrac{C_{n}^{a}}{2^{n}}[/imath] . Nếu cứ có một cặp gen đồng hợp trội thì a phải bớt đi một
Để các bạn dễ hiểu mình sẽ lấy 1 ví dụ
Ở phép lai AaBbdd x AabbDd loại cá thể có 2 alen trội chiếm tỉ lệ [imath]= \dfrac{C_{4}^{2}}{2^{4}} =\dfrac{3}8[/imath] (vì cả bố và mẹ có 4 cặp gen dị hợp )
B. Các dạng bài tập
1. Bài tập tính xác suất về kiểu hình
Cách giải : Khi bài toán yêu cầu tính xác suất về một KH nào đó thì cần phải tiến hành theo 2 bước.
Bước 1 : Xác định KG của bố mẹ và viết SĐL để tìm tỉ lệ KH cần tính xác suất
Bước 2 : Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất
VD : Cho A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp, B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên hai nst khác nhau . Cho cây thân cao , hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây thân thấp hoa trắng được F1, F1 giao phấn tự do được F2. Lấy ngẫu nhiên 5 cây ở F2 , xác suất để trong 5 cây này chỉ có 2 cây thân cao ,hoa đỏ.
Hướng dẫn giải :
-Khi mới làm quen với dạng này các bạn nên làm từng bước một , còn khi làm thành thạo các bạn chỉ cần cầm máy và bấm thôi
-Ở bài này mình sẽ trình bày theo thứ tự các bước để các bạn dễ hiểu
Bước 1 : Xác định KG của bố mẹ và viết SĐL
- Cây thân cao hoa đỏ thuần chủng có KG AABB
- Cây thân thấp hoa trắng có KG aabb
SĐL
P : AABB x aabb
F1 : AaBb
F1 x F1 : AaBb x AaBb
F2 : 9 A-B- : 3A-bb:3aaB-:1aabb
=> Cây thân cao hoa đỏ có tỉ lệ : 9/16
Bước 2 : Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất
- Lấy 5 cây, cần có 2 cây thân cao hoa đỏ thì phải là tổ hợp chập 2 của 5 phần tử [imath]= C_{5}^{2}[/imath]
- Ở F2 cây thân cao hoa đỏ chiếm tỉ lệ 9/16
=> Cây có KH không phải cây thân cao hoa đỏ có tỉ lệ = 1 - 9/16=7/16
- Lấy 5 cây ở F2 xác suất trong 5 cây này chỉ có 2 cây thân cao hoa đỏ là : [imath]C_{5}^{2}\cdot \dfrac{9^{2}}{16^{2}}\cdot \dfrac{7^{3}}{16^{3}}=0,0378[/imath]
2. Bài tập tính xác suất về KG
Cách giải : cần tiến hành theo 2 bước
Bước 1 : Tìm tỉ lệ KG cần tính xác xuất
Bước 2 : Sử dụng toán tổ hợp để tính xác xuất
VD: Ở phép lai AaBb x Aabb thu được đời F1 . Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể F1 , xác xuất thu được 3 cá thể có KG AaBb là bao nhiêu?
Tương tự như bài trên , bước đầu tiên các bạn viết SĐL ra để tìm tỉ lệ KG cần tính.
Bước 1 : Tìm tỉ lệ KG đời con cần tính xác suất
SĐL : AaBb x Aabb = (Aa x Aa).(Bb x Bb)
Cặp lai Aa x Aa cho đời con với tỉ lệ KG Aa là 1/2
Cặp lai Bb x bb cho đời con có tỉ lệ KG Bb là 1/2
=> Phép lai AaBb x Aabb sẽ sinh ra đời con có KG AaBb với tỉ lệ là 1/4
Bước 2 : Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất
Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể ở F1 , xác suất để 3 cá thể đều có KG AaBb là (1/4)^3=1/64
3.Bài tập tính xác suất tìm số alen
Cách giải : Tương tự như ở dạng 2 nhưng thay vì tìm tỉ lệ KG ta sẽ đi tìm tỉ lệ alen
Bước 1:Tìm tỉ lệ alen cần tính xác suất
Bước 2 : Tính xác suất
VD : Ở phép lai AaBbDd x AaBbDd thu được F1 . Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể F1 . Xác suất thu được 2 cá thể mà mỗi cá thể đều có 3 alen lặn và 3 alen trội là bao nhiêu?
Bước 1 : Tìm tỉ lệ cá thể mang 3 alen lặn và 3 alen trội
Ở phép lai AaBbDd x AaBbDd , đời bố mẹ có tổng cộng 6 cặp gen dị hợp
=> Loại cá thể có 3 alen trội và 3 alen lặn chiếm tỉ lệ [imath]= \dfrac{C_{6}^{3}}{2^{6}}=\dfrac{5}{16}[/imath]
Bước 2 : Tính xác suất
Xác suất để cả 2 cá thể đều có 3 alen lặn và 3 alen trội là (5/16)^2=25/256
4.Bài tập xác suất liên quan đến chọn giống
Cách giải dạng bài này tương tự như những dạng trên . Đề bài yêu cầu tìm cái gì thì ta tìm tỉ lệ của cái đấy , sau đó áp dụng toán xác suất vào là xong.
VD : Ở một loài động vật , gen A nằm trên NST thường quy định nhiều nạc trội hoàn toàn so với a quy định ít nạc . Ở một trại nhân giống , người ta nhập về 10 con đực nhiều nạc và 30 con cái ít nạc . cho các cá thể này giao phối tự do với nhau sinh ra F1 có tỉ lệ KH 9 nhiều nạc : 1 ít nạc. Các thể F1 giao phối tự do được F2 Biết rằng không xảy ra đột biến . Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể nhiều nạc ở F2 , xác suất thu được 2 cá thể thuần chủng là bao nhiêu?
Bước 1 : Tìm tỉ lệ cá thể dị hợp ở F2 :
- Vì ít nạc là tính trạng lặn nên 30 con cái ít nạc đều có KG aa
- cho 10 con đực giao phối tự do với con cái sinh ra F1 có tỉ lệ cá thể ít nạc (aa)=1/10=0,1
=> Tỉ lệ KG ở F1 là : 0,9Aa:0,1aa
=> Tỉ lệ giao tử A = 0,1+(0,9/2)=0,55 => a=1-0,55-0,45
Cho các cá thể F1 giao phối tự do : (0,55A:0,45a)(0,55A:0,45a)
=> F2 : 0,3025AA:0,495Aa:0,2025aa
=> Cá thể nhiều nạc ở F2 gồm có 0,3025AA:0,495Aa => [imath]\dfrac{11}{29}AA : \dfrac{18}{29}Aa[/imath]
Bước 2 : Tìm xác suất
Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể xs thu được cá thể thuần chủng là : [imath]C_{3}^{2} \cdot (11/29)^2.18/29=0,2976[/imath]
C. Bài tập vận dụng
bài 1 : Ở phép lai AaBbDd x AaBbDd thu được F1 . Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể F1. Xs thu được 2 cá thể mà mỗi cá thể có 5 alen lặn là bao nhiêu?
bài 2 : Cho biết A cao >< a thấp . Cho cây thân cao dị hợp tự thụ ở đời con có 75% cao , 25% thấp. Trong số cây F1 có 2 cây thân cao , xs thu được 2 cây này có KG đồng hợp là bn?
bài 3: Cho biết A cao >< a thấp , B đỏ >< b thấp . Hai gen này nằm trên 2 NST khác nhau . cho cây thân cao hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây thân thấp hoa trắng được F1 , f1 giao phấn tự do được F2 . Lấy 3 cây F2 xác suất để trong 3 cây này chỉ có 1 cây thân cao hoa đỏ là bao nhiêu?
bài 4 : Cho A cao >< a thấp . ở phép lai Aa x aa được F1 .Cần phải lấy ít nhất bao nhiêu hạt F1 để trong số các hạt đã lấy xs có ít nhất 1 hạt mang KG aa lớn hơn 90%
bài 5 : cho cây hoa đỏ tự thụ phấn thu đc F1 có 2 KH trong dó hoa đỏ chiếm tỉ lệ 56,25%. lấy ngẫu nhiên 1 cây hoa đỏ ở F1., xs thu được cây hoa đỏ thuần chủng là bao nhiêu?



Last edited: