Sử Ôn thi HSG Sử 10 theo chuyên đề

Võ Nguyễn Thu Uyên

Cựu Phụ trách nhóm Sử|CV nhiệt huyết|Cựu CN CLB Sử
Thành viên
20 Tháng ba 2017
4,208
12,677
991
Thành phố Hà Nội
Nghệ An
Học viện Ngân Hàng
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
Chuyên đề I: Xã Hội Nguyên Thủy
I. Kiến thức cơ bản:
Về kiến thức cơ bản của bài này, các bạn xem tại:
+ Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy
+ Bài 2: Xã hội nguyên thủy

II. Một số câu hỏi nâng cao:
Câu 1:
Phân tích và nêu rõ nội dung (thời gian, công cụ lao động và đời sống, tổ chức xã hội) các giai đoạn hình thành, phát triển và tan rã của xã hội nguyên thủy.
a. Thời kì hình thành:
+ Thời gian:
+ Tổ chức xã hội: Bầy người nguyên thủy. (Người tối cổ có quan hệ hợp quần xã hội: Có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam và nữ, cùng chăm sóc con cái. Sống trong hang động, mái đá hoặc cũng có thể dựng lều bằng cành cây, da thú. Sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5, 7 gia đình đó là bầy người nguyên thủy, mỗi gia đình có đôi vợ chồng hoặc con nhỏ chiếm một góc lều hay góc hang.)
+ Công cụ lao động:
- Họ bắt đầu biết chế tác công cụ: lấy những mảnh đá hay hòn cuội lớn, đem ghè một mặt cho sắc và vừa tay cầm. Công cụ thô kệch này được gọi là "đồ đá cũ".
- Biết giữ lửa, lấy trong tự nhiên năm này qua năm khác để sưởi ấm, đuổi dã thú, nướng chín thức ăn.​
=> Đây là một phát minh lớn, mà nhờ đó con người có thể sử dụng một thứ năng lượng quan trọng bậc nhất, cải thiện căn bản đời sống của mình.
+ Đời sống: Bầy người nguyên thủy vẫn còn sống trong tình trạng "ăn lông ở lỗ" - một cuộc sống tự nhiên, bấp bênh, triền miên hàng triệu năm.

b. Thời kì phát triển:
+ Thời gian:
+ Tổ chức xã hội: Thị tộc, bộ lạc.
- Thị tộc là nhóm người, gồm 2 - 3 thế hệ già trẻ cùng có chung dòng máu. Trong thị tộc, con cháu có thói quen tôn kính ông bà, cha mẹ. Ngược lại, ông bà, cha mẹ chăm lo, đảm bảo nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc.
- Bộ lạc là tập hợp của một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và có một nguồn gốc tổ tiên xa xôi. Giữa các thị tộc trong bộ lạc thường có quan hệ gắn bó với nhau, giúp đỡ nhau, mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung, việc chung, làm chung, ăn chung.​
+ Công cụ lao động và đời sống:
- Chế tạo cung tên. Đây là một thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí.
- Ghè hai rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo.
- Biết đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung.
- Biết làm đồ gốm để đựng và đun nấu.​
=> Nhờ có công cụ lao động tốt hơn, thức ăn đã tăng lên đáng kể.

c. Thời kì tan rã:
+ Thời gian:
+ Công cụ lao động: Công cụ lao động bằng kim loại.
- Từ chỗ những công cụ bằng đá, bằng xương, tre, gỗ, người ta bắt đầu biết chế tạo đồ dùng và công cụ bằng đồng: Cư dân Tây Á và Ai Cập biết sử dụng đồng sớm nhất, đầu tiên là đồng đỏ vào khoảng 5500 trước đây. Tiếp đó, cách đây khoảng 4000 năm, nhiều cư dân trên trái đất đã biết dùng đồng thau, và đến khoảng 3000 năm trước đây, cư dân Tây Á và Nam Âu là người đầu tiên đúc và sử dụng đồ sắt.
- Công cụ kim khí đã mở ra một thời đại mới mà tác dụng và năng suất lao động của nó vượt xa thời đại đồ đá, khi mà nhờ có công cụ kim khí, đặc biệt là sắt, người ta có thể khai phá những vùng đất đai mà trước kia chưa khai phá nổi, có thể cày sâu cuốc bẫm, xẻ gỗ đóng thuyền đi biển, xẻ đá làm lâu đài. Việc đúc sắt là một ngành sản xuất quan trong bậc nhất.​
+ Sự tan rã của chế độ công xã nguyên thủy:
- Tại xã hội nguyên thủy, sự công bằng và bình đẳng là "nguyên tắc vàng", người ta sống trong cộng đồng, dựa vào nhau vì tình trạng đời sống còn quá thấp. Nhưng khi bắt đầu có sản phẩm thừa thì lại không thể đem chia đều cho mọi người.
- Trong xã hội, mỗi thành viên có những chức phận khác nhau: Ban đầu, một số người được cử chỉ huy dân binh, chuyên trách về lễ nghi hoặc điều hành các công việc chung của thị tộc, bộ lạc... Những người này lợi dụng chức phận để chiếm một phần sản phẩm xã hội cho riêng mình, chẳng bao lâu họ có nhiều của cải hơn người khác.​
=> Tư hữu bắt đầu xuất hiện.
- Quan hệ cộng đồng bắt đầu bị phá vỡ, gia đình cũng thay đổi theo: Đàn ông làm các việc nặng nhọc như cày bừa, thủy lợi, dân binh nên có vai trò trụ cột và giành lấy quyền quyết định trong gia đình. Con cái theo họ cha.​
=> Gia đình phụ hệ xuất hiện trong lòng thị tộc bình đẳng thời nguyên thủy.
- Khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu - nghèo.
- Xã hội nguyên thủy, hay còn gọi là xã hội thị tộc, bộ lạc bị rãn vỡ, con người đang đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên - xã hội cổ đại.​
Câu 2: So sánh hai giai đoạn phát triển của xã hội thì tộc thời nguyên thủy.
Thị tộc mẫu hệThị tộc phụ hệ
Thời gian kĩ thuật40 000 năm TCN: Người tinh khôn.
Hậu kì đá cũ - đồ đá mới
6 000 năm TCN: Người tinh khôn.
Đồng - sắt (kim khí)
Công cụ lao độngDao, nạo bằng đám rìu đá được mài sắc sử dụng có hiệu quả.
Phát minh cung tên => Cách mạng kĩ thuật.
Rìu, dao, liềm, hái bằng kim loại. => Năng suất tăng, của dư thừa xuất hiện.
Phương thức kiếm sốngHái lượm, săn bắt, trồng trọt, chăn nuối, đánh cá.
=> Vai trò người phụ nữ được đề cao.
Trồng trọt, chăn nuôi, thủy lợi, làm gốm, dệt, trao đổi.
=> Vai trò người phụ nữ được đề cao.
Tổ chức xã hộiGia đình - Thị tộc.
Bộ lạc. Con cái theo họ mẹ.
Gia đình - Thị tộc.
Bộ lạc. Con cái theo họ cha.
Sinh hoạtỞ lều (nhà) - mặc quần áo, đeo đồ trang sức, có nhạc cụ.Ở nhà - cư trú ổn định, mặc quần áo, sử dụng đồ trang sức, có nhạc cụ.
Quan hệ kinh tếCùng làm, cùng hưởng.Dư thừa xuất hiện => xuất hiện chế độ tư hữu.
Quan hệ xã hộiMọi của cải đều là của chung, mọi người bình đẳng.Xã hội xuất hiện giàu - nghèo => Xuất hiện giai cấp. Xã hội nguyên thủy rạn nứt và tan rã.
[TBODY] [/TBODY]
Câu 3: Lập sơ đồ thể hiện sự tiến triển của xã hội nguyên thủy.
Câu 4: Qua những kiến thức đã học, hãy cho biết:
a. Những tổ chức xã hội của xã hội nguyên thủy quan hệ trong xã hội nguyên thủy. Vì sao có quan hệ đó?
b. Sự xuất hiện công cụ lao động bằng kim loại có ý nghĩa như thế nào?
c. Do đâu mà xuất hiện tư hữu? Tư hữu xuất hiện dẫn đến sự thay đổi như thế nào trong xã hội?
a. Những tổ chức xã hội của xã hội nguyên thủy quan hệ trong xã hội nguyên thủy:
+ Tổ chức xã hội của người nguyên thủy:
- Bầy người nguyên thủy
- Tổ chức thị tộc
- Tổ chức bộ lạc
=> Nêu được tên và khái niệm của từng tổ chức.
+ Quan hệ trong xã hội nguyên thủy: Hợp tác lao động, hưởng thụ bằng nhau, sự cộng đồng: mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung.
+ Lí do có quan hệ đó là vì:
- Do yêu cầu của công việc và trình độ lao động.
- Tư liệu sản xuất là ruộng, ao, hồ, rừng chưa có điều kiện khai thác, năng suất thấp, thức ăn chưa nhiều.
- Do điều kiện tự nhiên và cuộc sống khó khăn => Họ phải làm chung, ăn chung, ở chung.

b. Sự xuất hiện công cụ lao động bằng kim loại có ý nghĩa:
- Cách lấy lại khoảng 5.500 năm đến khoảng 4000 năm, người ta đã biết dùng đồng thau đến đúc vũ khí, công cụ lao động.
- Khoảng 3000 năm trước đây, dân Tây Á và Nam Châu Âu đã biết đúc và dùng đồ sắt.
- Công cụ kim khí đã mở ra thời đại mới mà tác dụng và năng suất lao động vượt qua thời đại đồ đá. Sắt giúp người khai phá, cày sâu, cuốc bẫm, xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá. Đây là cuộc cách mạng trong sản xuất, người ta có thể làm ra một lượng sản phẩm thừa để nuôi sống mình. Nó đã đem lại biến đổi lớn trong sản xuất và đời sống của người nguyên thủy.

c. Xuất hiện tư hữu:

+ Một số người lợi dụng chức vụ (tộc trưởng, tù trưởng, chỉ huy dân binh, phụ trách lễ nghi) chiếm một phần sản phẩm xã hội khi chi cho các công việc chung và hưởng một khẩu phần nhiều hơn người khác. => Tư hữu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bị phá vỡ.
+ Tư hữu xuất hiện đã dẫn đến sự thay đổi của xã hội:
- Do công việc nặng nhọc như cày bừa, làm thủy lợi, dân binh, tìm thức ăn ngon vật lạ ở xa, người đàn ông có vai trò trụ cột trong gia đình. Gia đình phụ hệ xuất hiện thay thế cho gia đình bình đẳng thời nguyên thủy.
- Khả năng lao động của các gia đình cũng thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu nghèo.
- Những người có chức vụ chiếm đoạt một phần sản phẩm xã hội làm của riêng.
=> Xã hội đã phân chia thành kẻ giàu người nghèo, kẻ có quyền lực và người bị lệ thuộc. Xã hội phân chia thành giai cấp. Những người có địa vị kinh tế, chính trị tổ chức ra bộ máy nhà nước bảo vệ quyền lợi của mình. Xã hội nguyên thủy tan rã.
Câu 5: Có mấy quan điểm về nguồn gốc loài người? Dựa vào những thành tựu khoa học đã được học hoặc đọc thêm hãy trình bày quan điểm về vấn đề này.
Có 2 quan điểm về nguồn gốc của loài người:
+ Quan điểm duy tâm, tôn giáo (do thượng đế, thần thánh tạo ra).
+ Quan điểm duy vật khoa học (do một động vật cao cấp - giống vượn cổ tiến hóa thành)
Thành tựu khoa học chứng minh:
+ Khoa học đã tìm được bằng chứng nói lên sự phát triển lâu dài của sinh giới: Động vật cấp thấp lên động vật cấp cao. Đỉnh cao của quá trình này là sự chuyển biến từ vượn thành người.
+ Ở chặng đầu của quá trình phát triển, xuất hiện loại vượn cổ, có thể đứng và đi bằng hai chân. Xương hóa thạch được tìm thấy ở Đông Phi - Tây Á - Trung Quốc và Việt Nam.
+ Cách ngày nay khoảng 4 triệu năm tuổi cổ chuyển biến thành người thượng cổ (Nêu 1 số đặc điểm của người thượng cổ). Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Gia - va (In - đô - nê - xi - a), Bắc Kinh (Trung Quốc).
+ Qua lao động, chế tạo công cụ, sử dụng công cụ... con người từng bước tự cải biến, hoàn thiện mình.
=> Quan điểm duy vật khoa học là đúng đắn.
Câu 6: Nêu diễn biến hai bước nhảy vọt trong quá trình tiến hóa từ vượn thành người hiện đại.
+ Bước nhảy vọt thứ nhất: từ vượt tiến thành người thượng cổ.
- Vượn cổ sống cách ngày nay khoảng 6 triệu năm ở Đông Phi, Tây Á, Trung Quốc và ở Việt Nam. Họ có thể đi đứng bằng hai chân, dùng tay để cầm, nắm ăn thực vật và động vật nhỏ.
- Cách đây khoảng 4 triệu năm, vượn cổ tiến hóa thành người thượng cổ.
- Người thượng cổ đi đứng bằng hai chân, đôi tay được tự do để sử dụng công cụ. Bộ não đã xuất hiện trung tâm phát triển tiếng nói. Xương cốt được tìm thấy ở Indonesia, Đông Phi, Bắc Kinh.
=> Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người, là thời kỳ đầu tiên của lịch sử loài người.
+ Bước nhảy vọt thứ hai: Từ người thượng cổ thành người tinh khôn:
- Khoản 4 vạn năm trước đây, người tinh khôn đã xuất hiện.
- Người tinh khôn có cấu tạo như cơ thể người ngày nay: Xương cốt nhỏ hơn Người tối cổ; bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón linh hoạt; hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt phẳng. Cơ thể gọn và linh hoạt, tạo nên tư thế thích hợp với các hoạt động phức tạp của con người. Di cốt Người tinh khôn được tìm thấy trên khắp các châu lục.
=> Đây là bước nhảy vọt thứ hai, sau bước nhảy vọt từ Người vượn cổ thành Người tối cổ. Khi lớp lông mỏng trên người không còn nữa, Người hiện đại lại xuất hiện những màu da khác nhau (da vàng, đen, trắng) do thích ứng lâu dài của con người với hoàn cảnh tự nhiên khác nhau. Đó là ba chủng tộc lớn.
Câu 7: "Con người tự cải biến mình, hoàn thiện mình từng bước nhờ lao động". (Sách giáo khoa Sử 10, trang 4)
a. Hãy giải thích ý kiến trên.
b. Khi lao động chân tay giảm đi đáng kể, con người sẽ tự cải biến mình bằng cách nào để giữ được chân tay và hình dáng đẹp đẽ.
a. Giải thích nhận định:
+ Qua lao động chế tạo và sử dụng công cụ lao động, bàn tay con người khôn khéo dần.
+ Do lao động, cơ thể con người cũng biến đổi theo để có tư thế thích hợp.
+ Do nhu cầu lao động, nhu cầu trao đổi, tiếng nói xuất hiện và ngày càng thuần thục.
=> Nhờ lao động, con người đã hoàn thiện mình.

b. Cải biến của con người trong tương lai:
+ Lao động chân tay giảm đi, nhưng sự tiến hóa của loài người hiện nay không hoàn toàn lệ thuộc vào lao động mà phần lớn lệ thuộc vào trình độ văn minh.
+ Con người sẽ có những phương pháp thích hợp để giữ và làm tăng vẻ đẹp thể hình của mình như:
- Thể dục, thể thao.
- Chế độ ăn uống hợp lí.
- Tạo ra môi trường sống thích hợp khi môi trường bên ngoài thay đổi bất lợi cho việc duy trì hình dáng đẹp.
Câu 8: Trình bày tính cộng đồng của thị tộc qua đó nêu bản chất của xã hội nguyên thủy. Hãy nêu sự giống nhau và khác nhau cơ bản giữa xã hội nguyên thủy với xã hội cộng sản văn minh.
Tính cộng đồng của thị tộc:
+ Cơ sở tạo nên tính cộng đồng: Hai nguyên tắc vàng là hợp tác lao động (hợp sức kiếm ăn) và hưởng thụ bằng nhau (chia đều thức ăn).
+ Thị tộc có tính cộng đồng vì thời nguyên thủy công cụ quá thô sơ, năng suất lao động thấp nên con người phải dựa vào nhau mới tồn tại được. Tính cộng đồng là nền tảng của thị tộc.
+ Bản chất của xã hội nguyên thủy: là một xã hội công bằng và bình đẳng, mang tính cộng đồng bắt buộc do con người phải dựa vào nhau để tồn tại.

So sánh xã hội nguyên thủy và xã hội cộng sản văn minh:

Xã hội nguyên thủyXã hội cộng sản văn minh
Bản chấtBình đẳng, công bằngBình đẳng, công bằng
Cơ sở vật chấtCông cụ thô sơ. Năng suất lao động thấp, chỉ đủ ăn, không dư thừa.Công cụ phát triển và hoàn thiện. Năng suất lao động cao. Của cải vật chất đủ cho tất cả mọi người.
Ý thứcTính cộng đồng bắt buộcTự nguyện làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.
[TBODY] [/TBODY]
Trên đây là một số câu hỏi tham khảo cho chuyên đề 1. Đây là những phần mình sưu tầm từ đề thi và đáp án của các trường khác nhau, từ đó biên soạn lại, các bạn theo dõi qua nhé! Cảm ơn các bạn đã theo dõi.

Các bạn có thể tìm một số đề thi hữu ích tại: Ôn thi THPT Quốc gia Lịch sử
 

Võ Nguyễn Thu Uyên

Cựu Phụ trách nhóm Sử|CV nhiệt huyết|Cựu CN CLB Sử
Thành viên
20 Tháng ba 2017
4,208
12,677
991
Thành phố Hà Nội
Nghệ An
Học viện Ngân Hàng
Chuyên đề II. Xã hội cổ đại

I. Kiến thức cơ bản:

Về kiến thức cơ bản của bài này, các bạn xem tại:
+ Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông
+ Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - Ma

II. Một số câu hỏi nâng cao:
Câu 1. Trình bày những thành tựu nổi bật của nền văn hóa cổ đại phương Đông. Thành tựu có ý nghĩa lớn nhất đối với nền văn minh loài người là gì?
Những thành tựu nổi bật của nền văn hóa cổ đại phương Đông:
+ Lịch sử thiên văn:
- Lịch pháp và Thiên văn học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
- Người Phương Đông cổ đại đã biết nghiên cứu hoạt động của Mặt Trăng và Mặt Trời, quan sát các ngôi sao di chuyển trên bầu trời. Từ những hiểu biết thiên văn học sơ khai, người ta tính được chu kì thời gian và mùa.
- Người Ai Cập cổ đại tính được một năm có 365 ngày được chia làm 12 tháng. Người Lưỡng Hà còn chia một tháng có 4 tuần...
- Con người còn biết đo thời gian bằng ánh sáng mặt trời và tính được mỗi ngày có 24 giờ.
+ Chữ viết và ghi chép: Sự phát triển của đời sống làm cho quan hệ xã hội của loài người trở nên phong phú và đa dạng, người ta cần ghi chép và lưu giữ những gì đã diễn ra. => Chữ viết ra đời, đây là phát minh lớn của loài người:
- Cư dân phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết. Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, chữ viết xuất hiện ở Ai Cập và Lưỡng Hà.
- Lúc đầu, chữ viết là hình vẽ những gì họ muốn nói, sau đó họ sáng tạo thêm những kí hiệu biểu hiện khái niệm trừu tượng, đó là chữ tượng hình.
- Sau này, người ta cách điệu hóa chữ tượng hình thành nét và ghép các nét theo quy ước để phản ánh ý nghĩ của con người theo một phong cách trù phú hơn gọi là chữ tượng ý.
+ Toán học:
- Người Ấn Độ sáng tạo ra chữ số 1, 2, 3, ... 9, kể cả số 0.
- Người Ai cập cổ đại rất giỏi về hình học, tính được số Pi = 3,14 và biết tính diện tích các hình...
- Người La Mã giỏi về số học, biết làm 4 phép tính, phân số và khai căn bậc 2, bậc 3...
=> Với những công thức, định lý, người phương Đông cổ đại lại có thể làm được những bài toán phức tạp. Những hiểu biết về toán học của họ đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu, chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn thời kỳ sau.
+ Kiến trúc - điêu khắc:
- Nhiều di tích kiến trúc cách đây hàng nghìn năm vẫn còn lưu lại như Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba - bi - lon ở Lưỡng Hà...
=> Đây là những kỳ tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người.
+ Y học:
- Người Ai Cập hiểu rõ về cấu tạo cơ thể con người (nhờ ướp xác...)
- Người Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn Độ... đã biết cách chữa nhiều các loại bệnh khác nhau.

Thành tựu có ý nghĩa lớn nhất đối với nền văn minh loài người là chữ viết. Vì đây là một phát minh lớn, biểu hiện văn minh của loài người.
Câu 2. So với văn hóa cổ đại phương Đông, văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô - ma phát triển như thế nào? Vì sao lại có sự phát triển đó?
Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô - ma phát triển hơn:
+ Về lịch:
- Người Hi Lạp đã có hiểu biết chính xác hơn về Trái Đất và hệ Mặt Trời, nhờ đi biển họ đã thấy trái đất không phải như cái đĩa mà như quả cầu tròn, nhưng họ vẫn tưởng Mặt Trời quay quanh trái đất.
- Người Rô-Ma đã tính được 1 năm có 365 ngày và 1/4 => Họ định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày.
+ Về chữ viết:
- Người Ai Cập, Lưỡng Hà và một số cư dân khác đã có chữ viết cổ. Nhưng chữ của họ có quá nhiều hình, nét, kí hiệu; khả năng phổ biến bị hạn chế.
- Cuộc sống bôn ba trên biển, trình độ phát triển của nền kinh tế đã đặt ra nhu cầu sáng tạo ra một chữ viết gồm các kí hiệu đơn giản, nhưng có khả năng ghép chữ rất linh hoạt.
=> Hệ thống chữ cái của người Hi Lạp và Rô-ma ra đời. Hệ thống chữ cái của người Rô-ma tức là hệ A, B, C... ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6, làm thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay.
- Có hệ chữ số mà ngày nay ta thường dùng để đánh số các đề mục lớn, gọi là “số La Mã”.
=> Sự ra đời của hệ thống chữ cái là một phát minh và cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại.
+ Về khoa học: Những hiểu biết khoa học đã có từ hàng nghìn năm trước, nhưng đến thời cổ đại Hy Lạp - Rô ma, những hiểu biết khoa học mới thực sự trở thành khoa học.
- Toán học: người Hi Lạp vượt lên trên những ghi chép và giải bài riêng biệt, những nhà toán học tiêu biểu như Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clít,... đã để lại những định lí, định đề có giá trị khái quát hóa cao.
- Vật Lý: có Ác-si-mét (Ông là một nhà toán học, nhà vật lý, kỹ sư, nhà phát minh và nhà thiên văn học người Hy Lạp) với nhiều phát hiện quan trọng như Lực đẩy Ác-si-mét...
- Sử học: vượt qua sự ghi chép tản mạn, họ biết tập hợp tài liệu, phân tích và trình bày chúng một cách có hệ thống: Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít, Ta-xít,...
- Địa lý: Nhà địa lý Xtra-bôn của Hi Lạp cổ đại có nhiều đóng góp trong việc tìm hiểu vùng Địa Trung Hải và để lại nhiều tài liệu có giá trị.
+ Văn học:
- Ở phương Đông mới chỉ có văn học dân gian, ở Địa Trung Hải đã xuất hiện những nhà văn có tên tuổi, để lại nhiều tác phẩm có giá trị đến ngày nay.
- Ở Hy lạp, sau bản anh hùng ca nổi tiếng của Hô-me là Iliát và Ôđixê, đã xuất hiện những nhà văn có tên tuổi như Etxin, Sô phốc, Bripít... mà những tác phẩm họ để lại vẫn còn nguyên giá trị độc đáo đến ngày nay.
- Các nhà văn chủ yếu là những biên kịch và các tác phẩm là những kịch bản. Bởi thời đấy kịch là hình thức nghệ thuật dễ phổ biến và được ưa chuộng nhất.
- Người Rôma tự nhận là học trò và người thừa kế của văn học - nghệ thuật, ở thời hưng thịnh của Rô-ma cũng đã xuất hiện những nhà văn hóa, nhà thơ nổi tiếng.
+ Nghệ thuật:
- Người Hi Lạp cổ đại đã để lại rất nhiều tượng và đền đài đạt tới trình độ tuyệt mĩ: Tượng nữ thần A-tê-na đội mũ chiến binh. Các tác phẩm điêu khắc như Người lực sĩ ném đĩa, thần Vệ nữ Mi-lô,...
- Rô-ma có nhiều công trình kiến trúc như đền đài, cầu máng dẫn nước, trường đấu,... oai nghiêm, đồ sộ, hoành tráng và thiết thực, nhưng không tinh tế, tươi tắn, mềm mại, gần gũi như những công trình ở Hi Lạp.

Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô - ma có thể phát triển như thế, vì:
+ Xét về thời gian hình thành, thì các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời muộn hơn các quốc gia cổ đại phương Đông => Các quốc gia cổ đại phương Tây đã tiếp thu, kế thừa nền văn minh của các quốc gia cổ đại phương Đông.
+ Việc giao lưu, buôn bán giữa các khu vực với nhau cũng tạo điều kiện để các quốc gia cổ đại phương Tây được tiếp xúc với nhiều nền văn hóa trên thế giới.
+ Ngoài ra, cơ sở kỹ thuật, đồ sắt, kinh tế công thương nghiệp và hàng hải tại các quốc gia cổ phương Tây cũng phát triển vượt trội hơn các quốc gia cổ đại Phương Đông.
=> Đây là cơ sở để các dân tộc Hi Lạp và Rô - ma sáng tạo ra nền văn hóa cao hơn đời trước.
Câu 3. Nêu được sự khác nhau giữa các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây về: điều kiện tự nhiên, các tầng lớp trong xã hội, các ngành kinh tế và thể chế chính trị
Nội dungQuốc gia cổ đại phương ĐôngQuốc gia cổ đại phương Tây
Địa điểmHình thành ở các đồng bằng châu thổ các sông lớnỞ ven biển Địa Trung Hải - nhất là các vịnh biển nơi có các cảng biển sâu.
Điều kiện tự nhiên- Nằm trên các lưu vực của các con sông lớn (như sông Nin, Lưỡng Hà...)
- Có nhiều đồng bằng rộng lớn, đất đai màu mỡ, phì nhiêu., có khí hậu nhiệt đới , nóng ẩm, nhiều mưa => phù hợp trồng các cây lương thực như lúa, ngô khoai..
- Nằm trên đồi núi ven Địa Trung Hải, có biển, hải cảng =>nên giao thông thuận lợi, sớm phát triển nghề hàng hải, ngư nghiệp, thương nghiệp biển.
- Đất đai ở đây ít màu mỡ, khô cằn, khó cày cấy ; đất canh tác ít =>thích hợp trồng cây lưu niên như nho, ô liu, cam chanh. Lương thực thiếu phải mua lúa mì, lúa mạch của người Ai Cập, Tây Á.
- khí hậu ấm áp.
Chế độ chính trịNhà nước chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu là vuaThể chế dân chủ
Kinh tế- Công cụ sản xuất: biết dùng các công cụ bằng đồng, đá, gỗ, tre (vào Khoảng 3500-2000 năm TCN)....
-nông nghiệp chăn nuôi, trồng trọt phát triển mạnh
- thủ công nghiệp: làm gốm, dệt vải
- Công cụ lao động: cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt vào khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN => tăng diện tích canh tác
- Nông nghiệp: Trồng các cây lưu niên như nho, ô liu....
- Thủ công nghiệp phát triển, có nhiều ngành nghề, nhiều thợ giỏi, hàng hóa đẹp, chất lượng cao, quy mô lớn.
- Thương nghiệp đường biển rất phát triển, mở rộng buôn bán với mọi miền.
Phân hóa xã hộiGồm 3 giai cấp: giai cấp thống trị, nông dân công xã và nô lệ. Trong đó:
+ Giai cấp thống trị: (là những ông vua chuyên chế và đội ngũ đông đảo quý tộc....) Tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế....
+ Nông dân công xã: tầng lớp xã hội căn bản và là thành phần sản xuất chủ yếu.
+ Nô lệ: tầng lớp thấp nhất trong xã hội, chuyên làm các việc nặng nhọc và hầu hạ các tầng lớp quý tộc
Gồm 3 giai cấp: Chủ nô, bình dân, nô lệ. Trong đó:
+ Chủ nô: rất giàu có thế lực kinh tế, chính trị.
+ Bình dân: Dân tự do có nghề nghiệp, tài sản, tự sinh sống bằng lao động của bản thân.
+ Nô lệ: lực lượng lao động đông đảo, sản xuất chủ yếu và phục vụ các nhu cầu của đời sống, hoàn toàn lệ thuộc vào người chủ mua mình, không có chút quyền lợi nào.
[TBODY] [/TBODY]
Câu 4. Hãy nêu các đặc điểm của các quốc gia cổ đại phương Đông và các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải với về các mặt:
Lãnh thổ quốc gia.
Thể chế nhà nước.
Giải thích vì sao lại có những đặc điểm khác nhau như vậy.
Đặc điểm cơ bản về lãnh thổ quốc gia:
Phương ĐôngĐịa Trung Hải
Đặc điểm cơ bảnLãnh thổ quốc gia là vùng đất đai rộng lớn (ở lưu vực sông lớn) phát triển thành các quốc gia lớn.Lãnh thổ quốc gia là vùng đất đai nhỏ hẹp phát triển thành các thành bang.
Giải thích+ Ở phương Đông, dân cư tập trung tại các vùng đồng bằng ven sông lớn như sông Nin, An, Hằng, Hoàng Hà,..., không bị đồi núi chia cắt.
+ Do nhu cầu thủy lợi nên cần tập trung một số dân rất đông, liên minh thành bộ lạc. Vì vậy ở phương Đông đã xuất hiện các quốc gia có lãnh thổ rộng lớn.
+ Ở vùng Địa Trung Hải đất đai bị đồi núi và các eo biển chia cắt thành các vùng thung lũng nhỏ hẹp, cư dẫn từng vùng sống ngăn cách nhau. Đất canh tác ít, khô cứng, nông nghiệp ít phát triển.
+ Tuy nhiên, thủ công và thương nghiệp phát triển cao nhờ có nhiều tài nguyên khoáng sản phong phú, giao thông đường biển thuận lợi.
+ Kinh thế công - thương không cần phải tập trung một số dân đông như ở phương Đông (Vì nhu cầu thủy lợi). => Ở Địa Trung Hải đã xuất hiện các thành bang.
[TBODY] [/TBODY]

Đặc điểm về thể chế nhà nước:
+ Phương Đông:
- Nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Vì nhu cầu thủy lợi nên phải huy động một số đông dân.
- Vua chuyên chế (thường là người có công tập hợp và tượng trung cho sự thống nhất đất nước).
- Vua giữ đặc quyền về chính trị và tôn giáo.
+ Địa Trung Hải:
- Nền kinh tế dựa chủ yếu trên thủ công và thương nghiệp. Đồ sắt ra đề không chỉ có tác dụng canh tác mà còn mở ra một trình độ kỹ thuật cao. Thủ công nghiệp phát triển cao và toàn diện. Thương nghiệp mở rộng buôn bán trong khu vực và các nước phương Đông.
- Chủ nô trở nên giàu có nhờ sản xuất, buôn bán, bóc lột sức lao động của nô lệ...
Câu 5. Nêu tác động của những điều kiện tự nhiên đối với sự hình thành và phát triển của các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải.
+ Nằm trên bờ Bắc Địa Trung Hải, gồm bán đảo và nhiều đảo nhỏ => giao thông hàng hải thuận lợi.
+ Khí hậu ấm áp, trong lành. Những dãy núi cao từ lục địa chạy ra biển đã ngăn cách thung lũng này với thung lũng khác, tạo thành những đồng bằng nhỏ hẹp. Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên. Đất canh tác lại ít và màu mỡ, chủ yếu là đất ven đồi, khô và rắn. => Lưỡi cuốc, cày bằng đồng không có tác dụng. Đất đai thích hợp trồng những giống cây lưu niên, có giá trị cao (ô liu, nho, chanh...) Tuy nhiên, tình trạng Thiếu lương thực khiến cư dân ở đây phải mua lúa mì, lúa mạch từ người Ai Cập, Tây Á.
+ Điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nhưng ngành thủ công nghiệp lại phát triển:
- Có nhiều ngành nghề, nhiều thợ giỏi, hàng hóa đẹp, chất lượng cao, quy mô lớn
- Nhiều thợ giỏi và khéo tay, làm ra những sản phẩm nổi tiếng như như đồ gốm, với đủ các loại bình, chum, bát bằng gốm tráng men trang trí hoa văn có màu sắc và hình vẽ đẹp.
- Nhiều xưởng thủ công chuyên sản xuất một mặt hàng có chất lượng cao xuất hiện, trong đó nhiều xưởng thủ công có quy mô khá lớn.
+ Do sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hoá tăng nhanh, quan hệ thương mại được mở rộng. Thương nghiệp đường biển rất phát triển, mở rộng buôn bán với mọi miền ven Địa Trung Hải, với các nước phương Đông:
- Người Hi Lạp và Rô-Ma đem bán những sản phẩm mình làm được như: rượu nho, dầu ô liu, đồ mĩ nghệ, đồ dùng kim loại, đổ gốm...
- Sản phẩm mua về là lúa mì, súc vật, lông thú từ vùng Hắc Hải, Ai Cập,... tơ lụa, hương liệu, xa xỉ phẩm từ các nước phương Đông.
- Trong xã hội chiếm nô ở vùng này, nô lệ là thứ hàng hoá quan trọng bậc nhất. Nhiều nơi như Đê-lốt, Pi-rê... trờ thành trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổ đại.
- Hoạt động thương mại phát đạt thúc đẩy việc mở rộng lưu thông tiền tệ, các thị quốc đều có đồng tiền riêng của mình.
=> Nền kinh tế của các nhà nước ở vùng Địa Trung Hải phát triển mau lẹ. Hi Lạp và Rô-ma sớm trở thành các quốc gia giàu mạnh.
Câu 6. Vai trò của nô lệ trong xã hội chiếm hữu nô lệ.
- Nô lệ trong xã hội chiếm hữu nô lệ đầu tiên họ là những người thuộc sở hữu và chịu sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của người khác gọi là chủ nô.
- Dường như nô lệ không có bất cứ một quyền hạn gì trong xã hội; họ không có sự tự do hoạt động theo bản năng, và cũng hầu như không được trả lương hay phí để sinh hoạt, ngoài những nhu cầu thiết yếu không thể thiếu như thức ăn, quần áo và chỗ ở. Nhưng đôi khi những nhu cầu thiết yếu ấy lại còn không được đáp ứng đúng như một con người bình thường.
- Trong thể chế chiếm hữu nô lệ, hiện rõ hai giai cấp chủ đạo đó chính là: chủ nô- nô lệ.
* Mặc dù nô lệ trong xã hội lúc bấy giờ bị bóc lột, đạp đổ đến tận cùng của xã hội nhưng họ lại đóng một vai trò vô cùng quan trọng và dường như đây chính là nguồn thúc đẩy hay động lực để kinh tế, xã hội chiếm hữu nô lệ phát triển nạnh mẽ. Nô lệ chỉ được coi là những mặt hàng lời lãi và được mua bán trao đổi như những công cụ biết nói, trong đó những chủ nô giàu có có thể có đến hàng trăm nô lệ để làm việc cho mình
=> Quyết định đến sự thịnh suy của nhà nước
Câu 7. Nêu sự giống và khác nhau về mức độ tập quyền của chế độ phong kiến ở phương Đông và phương Tây?
 

Võ Nguyễn Thu Uyên

Cựu Phụ trách nhóm Sử|CV nhiệt huyết|Cựu CN CLB Sử
Thành viên
20 Tháng ba 2017
4,208
12,677
991
Thành phố Hà Nội
Nghệ An
Học viện Ngân Hàng
Chuyên đề III. Trung Quốc phong kiến

I. Kiến thức cơ bản:

Về kiến thức cơ bản của bài này, các bạn xem tại: Bài 5 - Trung Quốc thời phong kiến

II. Một số câu hỏi nâng cao:
Câu 1. Trình bày sơ giản về sự hình thành xã hội cổ đại ở Trung Quốc.
a. Về chính trị:
+ Thời cổ đại, có nhiều quốc gia nhỏ của người Trung Quốc trên lưu vực Hoàng Hà và Trường Giang.
+Các nước này thường xuyên xảy ra các cuộc chiến tranh nhằm xâu xé và thôn tính lẫn nhau, tạo thành cục diện Xuân Thu - Chiến Quốc.
+ Thế kỉ IV TCN, Tần trở thành nước có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh hơn cả.=> Nhà Tần đã lần lượt tiêu diệt các đối thủ, chấm dứt tình trạng chia cắt lãnh thổ.
+ Năm 221 TCN, Tần thống nhất được Trung Quốc.
b. Về kinh tế: Công cụ bằng sắt ra đời => Diện tích gieo trồng được mở rộng, năng suất lao động tăng.
c. Về xã hội: Vào thời Tần, các giai cấp mới được hình thành:
- Quan lại: Có nhiều ruộng đất tư trở thành địa chủ.
- Nông dân bị phân hóa:
  • Một bộ phận giàu có trở thành giai cấp bóc lột.
  • Một số khác giữ được ruộng đất cày cấy => trở thành nông dân tự canh.
  • Còn lại là nông dân lĩnh canh, họ rất nghèo, không có ruộng, phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy, phải nộp một phần hoa lợi cho địa chủ, gọi là địa tô.
=> Từ thế kỉ III TCN xã hội phong kiến Trung Quốc dần được hình thành, đến thời Hán thì được xác lập.
Câu 2. Chứng minh nhà Đường là thời kỳ phát triển đỉnh cao của chế độ phong kiến Trung Quốc.
Sự hình thành: Năm 618, Lý Uyên lên ngôi vua, lập ra nhà Đường (618 – 907).
Nông nghiệp:

+ Giảm sưu thuế, bớt lao dịch.
+ Thực hiện chính sách quân điền và chế độ tô - dung - điệu. Ruộng tư nhân phát triển.
+ Áp dụng kĩ thuật mới vào sản xuất như chọn giống...
=> Nông nghiệp thời Đường phát triển cao hơn so với các triều đại trước.
Thủ công nghiệp:
+ Bước vào giai đoạn thịnh đạt: có các xưởng thủ công (tác phường) luyện sắt, đóng thuyền có đông người làm việc.
Thương Nghiệp
+ Ngoài đường biển đã hình thành "con đường tơ lụa", buôn bán với nước ngoài làm cho ngoại thương được khởi sắc.
Chính trị: Từng bước hoàn chỉnh chính quyền từ trung ương xuống địa phương nhằm tăng cường quyền lực tuyệt đối của hoàng đế.
+ Lập thêm chức Tiết độ sứ (là những thân tộc và công thần) trấn ải các miền biên cương.
+ Tuyển dụng quan lại bằng thi cử (không chỉ quý tộc mà cả con em địa chủ).
=> Chế độ phong kiến đã tạo điều kiện cho quý tộc, địa chủ tham gia vào bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương. Chính quyền phong kiến thời đường được tăng cường nhằm nâng cao quyền lực tuyệt đối của Hoàng đế.
Đối ngoại:
+ Nhà Đường tiếp tục chính sách xâm lược : Nội Mông, Tây Vực, Triều Tiên, An Nam... lãnh thổ được mở rộng và trở
+ Trung Quốc dưới thời Đường trở thành một đế quốc phong kiến phát triển nhất.
Câu 3. Chứng minh mầm mống TBCN xuất hiện ở TQ vào thời nhà Minh
Các vua triều Minh đã thi hành biện pháp nhằm khôi phục và phát triển kinh tế. Đến đầu thế kỉ XVI, mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xuất hiện ở Trung Quốc:
+ Nông nghiệp: có bước tiến bộ về kĩ thuật canh tác, diện tích mở rộng hơn, sản lượng lương thực tăng.
+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp:
- Hình thành các công xưởng thủ công; có người làm thuê trong một số nghề dệt, mía đường...
- Các nhà buôn lớn cũng xuất hiện, họ có nhiều vốn và nguyên liệu thêm giao cho các hộ thủ công để thu thành phẩm.
- Các thương nhân bao mua, đem hàng đi trao đổi khắp trong và ngoài nước.
=> Hoạt động của họ thâm nhập vào cả lĩnh vực nông nghiệp như mùa xuân họ suất vốn cho nông dân trồng mía, mùa đông thu lại bằng đường.
+ Các thành thị mọc lên nhiều và rất phồn thịnh. Bắc Kinh, Nam Kinh là những trung tâm chính trị và kinh tế lớn.
Câu 4. Tóm tắt các cuộc khởi nghĩa chính dưới các triều đại phong kiến Trung Quốc.
+ Khởi nghĩa Trần Thắng (Trần Thiệp) và Ngô Quang năm 209 TCN góp phần làm cho nhà Tần suy yếu và sụp đổ.
+ Khởi nghĩa Xích My - Lục Lâm thời Vương Mãng cướp ngôi nhà Tây Hán, vừa chống triều đình Tây Hán vừa chống Vương Mãng.
+ Khởi nghĩa Hoàng Cân (Khăn Vàng): Phong trào nông dân do Trương Giác lãnh đạo chống triều đình Đông Hán thúc đẩy Trung Quốc chia rẽ và suy yếu (thời Tam Quốc), triều Đông Hán sụp đổ.
+ Khởi nghĩa Hoàng Sào từ năm 874 đến năm 884 chống phong kiến nhà Đường thối nát. Phong trào có quy mô rất lớn, nhà Đường phải đánh dẹp khó khăn, dẫn đến suy yếu và sụp đổ.
+ Khởi nghĩa Chu Nguyên Chương (phong trào nông dân Hồng Cân) chống phong kiến nhà Nguyên. Kết quả: Tiêu diệt nhà Nguyên, lập ra nhà Minh.
+ Khởi nghĩa Lý Tự Thành làm nhà Minh sụp đổ năm 1644. Nhưng sau đó bị người Mãn Châu đánh đổ, nhà Thanh được thành lập. (Từ 1644 đến 1911).
+ Thái Bình Thiên Quốc: Là phong trào nông dân lớn mạnh nhất do Hồng Tú Toàn lãnh đạo chống phong kiến nhà Thanh thối nát.
Câu 5. Nêu khái quát những đặc điểm chung của phong trào nông dân Trung Quốc thời phong kiến. Nhận xét về nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử.
a. Những đặc điểm chung của phong trào nông dân Trung Quốc thời phong kiến:
+ Các cuộc khởi nghĩa thường diễn ra vào cuối mỗi triều đại, khi mâu thuẫn phát triển gay gắt.
+ Nhiệm vụ chính: chống phong kiến (Đấu tranh giai cấp). Có một vài cuộc khởi nghĩa chống giặc ngoại xâm như Chu Nguyên Chương chống Mông - Nguyên hay Hồng Tú Toàn chống đế quốc phương Tây.
+ Hầu hết các cuộc khởi nghĩa đều bị đàn áp và thất bại. Trừ khởi nghĩa của Chu Nguyên Chương. Tuy nhiên, các cuộc khởi nghĩa đều góp phần thúc đẩy sự sụp đổ nhanh chóng của các triều đại phong kiến Trung Quốc.
b. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử:
+ Nông dân không đại diện cho một lực lượng sản xuất mới, tiến bộ, không có hệ tư tưởng, không có khả năng xây dựng chế độ mới.
+ Mang bản chất giai cấp nông dân (không thống nhất).
+ Ý nghĩa: Cho thấy vai trò và sức mạnh của nông dân, góp phần thúc đẩy sự sụp đổ nhanh chóng của các triều đại phong kiến Trung Quốc.
Câu 6. Hãy nêu các thành tựu văn hóa, khoa học kĩ thuật của Trung Quốc thời phong kiến. Các thành tựu đó đã ảnh hưởng tới thế giới như thế nào?
Các thành tựu văn hóa, khoa học kĩ thuật của Trung Quốc thời phong kiến:
a. Lĩnh vực văn học:
+ Chữ viết: Ban đầu là các loại chữ được gọi chung là chữ đại triện. Đến thời Tần được chỉnh lí, cải biến thành chữ tiểu triện.
+ Thơ Đường: Là đỉnh cao của nền thơ ca Trung Quốc. Các tác giả nổi tiếng như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị.
+ Tiểu thuyết: Ở thời Minh - Thanh, xuất hiện loại hình văn học mới là "tiểu thuyết chương hồi" với những kiệt tác như ”Thuỷ hử” của Thi Nại Am, ”Tam quốc diễn nghĩa” của La Quán Trung...
+ Sử học: Bắt đầu từ thời Tây Hán đã trở thành lĩnh vực nghiên cứu độc lập, người đặt ra nền móng là Tư Mã Thiên. Bộ Sử kí là một tác phẩm nổi tiếng, có giá trị cao về mặt tư liệu và tư tưởng. Đến thời Đường cơ quan biên soạn lịch sử của nhà nước được thành lập.
b. Trên lĩnh vực tư tưởng:
+ Nho giáo:
- Giữ vai trò quan trọng nhất, là công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền, trở thành cơ sở lí luận và tư tưởng của chế độ phong kiến Trung Quốc.
- Sau này, cùng với sự suy đồi của giai cấp phong kiến, Nho giá càng trở nên bảo thủ, lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội.
+ Phật giáo:
- Thịnh hành, nhất là thời Đường. Các nhà sư Trung Quốc sang Ấn Độ tìm hiểu giáo lí của đạo Phật, các nhà sư Ấn Độ đến Trung Quốc truyền đạo.
- Khi Bắc Tống mới thành lập, nhà vua cũng tôn sùng đạo Phật, cho xây chùa, tạc tượng, in kinh và tiếp tục cử các nhà sư đi tìm hiểu về đạo phật ở Ấn Độ.
c. Lĩnh vực khoa học - kĩ thuật: đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong các lĩnh vực.
+ Toán học: Tổ Xung Chi thời Nam - Bắc triều đã tìm ra số Pi đến 7 số lẻ...
+ Thiên văn học: phát minh ra nông lịch thời Tần – Hán...
+ Y học: có nhiều thầy thuốc giỏi nổi tiếng như Hoa Đà...
+ Người Trung Quốc có 4 phát minh quan trọng, có cống hiến đối với nền văn minh nhân loại là giấy, kĩ thuật in, la bàn và thuốc súng.
+ Có nhiều công trình kiến trúc nghệ thuật đặc sắc: Vạn lí trường thành, những cung điện cổ kính... còn được lưu giữ.

Các thành tựu đó đã ảnh hưởng tới thế giới:
+ Ảnh hưởng đến các nước trong đó có Việt Nam trên các lĩnh vực Tư tưởng, triết học, văn học, chữ viết...
+ Những thành tựu về kĩ thuật ảnh hưởng đến cả thế giới: Thuốc súng dùng chế tạo đạn dược, la bàn dùng trong hàng hải, giấy và nghề in sử dụng trong việc dạy học và là phương tiện để phát triển khoa học.
Câu 7. So sánh điểm giống và khác nhau giữa bộ máy nhà nước thời phong kiến Trung Quốc thời kì Tần - Hán và Minh - Thanh.
a. Giống nhau: Bộ máy chính quyền phong kiến tập trung.
b. Khác nhau:
+ Thời Tần - Hán:
- Đặt các chức thừa tướng, thái úy (tể tướng, tướng quốc) đứng đầu các quan văn, võ giúp hoàng đế trị nước.
- Lãnh thổ được chia thành các châu, quận, huyện. Đặt các chức quan thứ sử (châu), thái thú (quận), huyện lệnh (huyện)
- Quan lại được cử tuyển, một số thế tập.
+ Thời Minh - Thanh:
- Các chức thừa tướng, thái úy bị bãi bỏ, hoàng đế trực tiếp cai trị.
- Lãnh thổ được chia thành nhiều tỉnh, có các chức quan tổng đốc hoặc tuần vũ đứng đầu. Dưới tỉnh là các phủ, huyện, châu.
- Chế độ tuyển cử được thay thế bằng chế độ thi cử để chọn người làm quan.
Câu 8. Vì sao nói: "Dưới thời Minh - Thanh, quyền lực được tập trung cao độ hơn"?
Dưới thời Minh - Thanh, quyền lực được tập trung cao độ hơn vì:
+ Các chức thừa tướng, thái úy bị bãi bỏ. (Do các chức quan này có quyền hành quá lớn, lấn át hoàng đế, nhiều khi chuyên quyền.
+ Việc cử tuyển và thế tập bị bãi bỏ nhằm trừ họa bè phái phản nghịch.
+ Đặt lục bộ, chia lãnh thổ thành nhiều tỉnh để thống nhất việc quản lí.
+ Đề ra chế độ thi cử chọn quan lại...
Câu 9. Phân tích ảnh hưởng của thành tựu văn hóa TQ đến VN như thế nào?
Văn hóa Việt Nam ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc về: tư tưởng tôn giáo (Nho giáo), chữ viết (chữ Hán), Văn học, Kiến trúc, điêu khắc...:
+ Tư tưởng tôn giáo: Nho giáo được giai cấp thống trị tiếp nhận và trở thành hệ tư tưởng chính thống. Đến thời Lê Sơ Nho giáo chiếm vị trí độc tôn.
+ Văn học chữ Hán phát triển với hàng loạt bài thơ, hịch, phú nổi tiếng như Nam Quốc Sơn Hà của Lý Thường Kiệt, Hịch Tướng Sĩ của Trần Quốc Tuấn, Bạch Đằng Giang Phú của Trương Hán Siêu, các tập thơ của Trần Nhân Tông, Trần Quang Khải... với nội dung ca ngợi quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, đánh dấu sự hình thành của văn học dân tộc...
Tuy nhiên, nhân dân ta đã tiếp thu có chọn lọc, lưu giữ những cái hay để góp phần làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc.
 

Võ Nguyễn Thu Uyên

Cựu Phụ trách nhóm Sử|CV nhiệt huyết|Cựu CN CLB Sử
Thành viên
20 Tháng ba 2017
4,208
12,677
991
Thành phố Hà Nội
Nghệ An
Học viện Ngân Hàng
Chuyên đề IV. Ấn Độ và Đông Nam Á phong kiến
I. Kiến thức cơ bản:
Về kiến thức cơ bản của bài này, các bạn xem tại:
+ Bài 6 - Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ
+ Bài 7 - Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa truyền thống Ấn Độ


II. Một số câu hỏi ôn tập:
Câu 1.
So sánh điểm giống và khác nhau giữa vương triều Đêli và MônGô
a. Giống nhau:
+ Đều do đế quốc bên ngoài xâm chiếm và xây dựng lên.
+ Đều áp bức và thống trị nhân dân Ấn Độ.
+ Do mâu thuẫn giai cấp và dân tộc, hai triều đại đều suy yếu và sụp đổ.
b. Khác nhau:
Vương triều hồi giáo Đê-liVương triều hồi giáo Mô-gôn
Thời gianThế kỉ XIII Đầu thế kỉ XVI
Nguồn gốcNgười Thổ Nhĩ Kỳ theo đạo Hồi xâm chiếm Bắc Ấn Độ, thành lập vương triều do những người Hồi Giáo.Người Mông Cổ tấn công Bắc Âu, thủ tiêu chính quyền Hồi giáo, lập nên Vương triều Ấn Độ do người Mông Cổ đứng đầu gọi là vương triều Hồi giáo Mô-gôn.
Chính sách- Truyền bá, áp đặt Hồi giáo vào những cư dân theo Phật giáo và Hinđu giáo.
- Thực hiện chính sách kì thị tôn giáo, bắt nhân dân Ấn phải theo đạo Hồi, cấm đạo Hin-đu.
- Thi hành chính sách áp bức, bóc lột: chiếm ruộng đất của nông dân, bóc lột thợ thủ công.
- Không áp đặt bất kì tôn giáo nào.
- Thực hiện chính sách đoàn kết tôn giáo, xóa bỏ chính sách kì thị tôn giáo, thủ tiêu đặc quyền Hồi Giáo.
- Thực hiện chính sách hòa hợp dân tộc.
- Khôi phục kinh tế và phát triển văn hóa Ấn, củng cố sự thống nhất và tăng cường bộ máy nhà nước trung ương tập quyền.
[TBODY] [/TBODY]
Câu 2. Phân tích thành tựu văn hóa truyền thống Ấn Độ.
+ Phật giáo:
- Được truyền bá mạnh mẽ dưới thời vua A - sô - ca, tiếp tục dưới các triều đại Gúp-ta và Hắc-sa, đến thế kỉ VII.
- Hàng chục ngôi chùa hang được dựng lên. Đây là những công trình kiến trúc bằng đá rất đẹp và rất lớn.
- Cùng với chùa, những pho tượng Phật được điêu khắc bằng đá hoặc trên đá.
+ Ấn Độ giáo:
- Cùng với Phật giáo, Ấn Độ Giáo ra đời và phát triển, là tôn giáo bắt nguồn từ tín ngưỡng cổ xưa của người Ấn.
- Thờ rất nhiều thần, chủ yếu là 4 vị thần: bộ ba Baram (thần Sane tạo thế giới), Siva (thần Huỷ diệt), Visnu (thần Bảo hộ), và Inđra (thần Sấm sét)
- Nhiều ngôi đền bằng đá đồ sộ, hình chóp núi được xây dựng. Đây là nơi ngự trị của thần thánh.
- Những pho tượng bằng đá được tạc lên, hoặc đúc bằng đồng rất nhiều pho tượng thần thánh để thờ, với những phong cách nghệ thuật rất độc đáo.
+ Chữ viết: Họ đã sớm có chữ viết:
- Từ 3000 năm TCN có chữ cổ vùng sông Ấn.
- Chữ cổ vùng sông Hằng có thể có từ 1000 năm TCN.
- Ban đầu là kiểu chữ đơn sơ Brahmi, được dùng để khắc trên cột A-sô-ca, sau đó được nâng lên sáng tạo thành hệ chữ Phạn (Sanskrit) và được hoàn thiện từ thời A-sô-ca cả chữ viết và ngữ pháp. - Ngôn ngữ và văn tự phát triển là điều kiện để chuyển tải, truyền bá văn học, văn hoá của Ấn Độ.
+ Kiến trúc, điêu khắc:
- Những công trình kiến trúc, tượng, những tác phẩm tuyệt vời, làm nền tảng cho văn hoá truyền thống Ấn Độ, có giá trị vĩnh cửu xuyên suốt thời gian lịch sử của loài người đã xuất hiện từ thời Gúp-ta.
=> Người Ấn Độ đã mang văn hoá, đặc biệt là văn học truyền thống của mình, truyền bá ra bên ngoài. Trong đó Đông Nam Á là nơi chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất của văn hoá Ấn Độ.
Câu 3. Trình bày ảnh hưởng của nền văn hóa Ấn Độ đến các quốc gia Đông Nam Á.
Người Ấn Độ đã mang văn hoá, đặc biệt là văn học truyền thống của mình, truyền bá ra bên ngoài. Trong đó Đông Nam Á là nơi chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất của văn hoá Ấn Độ.
+ Về chữ viết: chữ Phạn của người Ấn Độ được truyền bá sang Đông Nam Á từ đầu những thế kỷ đầu Công nguyên. Dựa vào chữ Phạn, nhiều nước đã sáng tạo ra chữ viết riêng như: chữ Chăm cổ của người Chăm Pa, chữ Khơ-me cổ của người Khmer...
+ Về tôn giáo: Nhiều nước Đông Nam Á theo đạo Phật, đạo Hindu và đạo Bàlamôn của Ấn Độ như Chăm Pa, Phù Nam, Việt Nam, Campuchia, Lào...
+ Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc: Các nước Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của kiến trúc Hindu và kiến trúc Phật giáo Ấn Độ. (Tháp Chàm ở Việt Nam, Ăng-co Vát và Ăng-co Thơm ở Campuchia, Thạt Luổng ở Lào...)
+ Mặc dù văn hóa Ấn Độ ảnh hưởng khá toàn diện và sâu sắc đến các nước Đông Nam Á, nhưng mỗi dân tộc ở Đông Nam Á vẫn xây dựng nền văn hóa mang đậm bản sắc của riêng mình.

P/s: Phần này mình sẽ tìm và bổ sung thêm các câu hỏi khác nhé!
 
  • Like
Reactions: Đình Hải

Võ Nguyễn Thu Uyên

Cựu Phụ trách nhóm Sử|CV nhiệt huyết|Cựu CN CLB Sử
Thành viên
20 Tháng ba 2017
4,208
12,677
991
Thành phố Hà Nội
Nghệ An
Học viện Ngân Hàng
Chuyên đề V. Châu Âu phong kiến
I. Kiến thức cơ bản:
Về kiến thức cơ bản của bài này, các bạn xem tại:
Bài 11: Tây Âu thời kì trung đại
II. Một số câu hỏi ôn tập:
Câu 1.
Những cuộc phát kiến lớn về địa lí ở thế kỉ XV - XVI:
a. Nguyên nhân và điều kiện.
b. Lập thống kê theo các mục sau: Thời gian, Người phát kiến, Kết quả.
c. Đánh giá và nêu ảnh hưởng của các cuộc phát kiến địa lí đối với sự phát triển của xã hội.
a. Nguyên nhân và điều kiện:
+ Nguyên nhân:

- Từ giữa thế kỉ XV, kinh tế hàng hóa Châu Âu phát triển, nên nhu cầu về vốn, nguyên liệu và thị trường tăng cao.
- Sự thèm khát vàng bạc, sản vật quý ở phương Đông.
- Con đường giao lưu giữa Châu Âu và phương Đông qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người Ả-rập chiếm. => Nhu cầu tìm kiếm con đường hàng hải mới từ phương Tây sang Ấn Độ và các nước phương Đông xuất hiện.

+ Điều kiện:
- Sự phát triển của kĩ thuật hàng hải và kĩ thuật đóng tàu.
- Kim chỉ nam (la bàn) do người Trung Quốc phát minh được sản xuất rộng rãi.
- Kiến thức địa lý về trái đất được mở rộng nhất là biết được trái đất hình tròn.

b. Bảng thống kê:
Thời gianNgười phát kiếnKết quả
1415Hoàng tử Hen-riThám hiểm bờ biển phía Tây Châu Phi
1487B. Đi-a-xơVòng qua cực Nam Châu Phi
1492Crix-tô-phơ Cô-lôm-bôNăm 1942, đến Cuba và một số vùng biển Ăng-ti
1497Vax-cô đơ Ga-maĐến Ca-li-cút, bờ biển Tây Nam Ấn Độ năm 1497
1519 - 1522Ma-gien-lăngChuyên vòng quanh thế giới bằng đường biển.

c. Đánh giá:
+ Về kinh tế:
- Đem về cho triều đình và thương nhân Châu Âu nhiều hàng hóa, hương liệu, thúc đẩy công nghiệp Châu Âu phát triển.
- Mở ra con đường giao thông buôn bán mới, tạo thị trường mới.
+ Về tri thức, khoa học:
- Chấm dứt thời kì cách biệt Đông - Tây, mở ra giai đoạn mới cho giao lưu quốc tế của các quốc gia và các nền văn minh văn hóa khác nhau.
- Tạo sự chuyển biến mới trong nhận thức xã hội. Con người hiểu biết chính xác hơn về Trái Đất, về các dân tộc, các vùng đất mới.
+ Mở ra thời kỳ xâm chiếm các nước ở Châu Á, Phi, Mĩ Latinh, mở đầu cho sự ra đời của chủ nghĩa thực dân.
+ Phát kiến địa lý được coi như một "cuộc cách mạng thực sự" trong lĩnh vực giao thông và tri thức.
Câu 2. Trình bày về sự hình thành các quốc gia phong kiến ở Châu Âu. Hãy miêu tả một lãnh địa phong kiến.

Câu 3. Trình bày nguyên nhân ra đời của các thành thị trung đại châu Âu.
- Vai trò của thành thị trung đại châu Âu.
- So sánh thành thị trung đại Châu Âu với các thành thị trung đại phương Đông.

Câu 4. Những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản trong quá trình hình thành, phát triển và suy vong của chế độ phong kiến phương Đông và phương Tây.

Câu 5. Tại sao phong trào cải cách tôn giáo lại diễn ra ở Châu Âu? Nêu đặc điểm và tác dụng của phong trào này đối với xã hội Tây Âu.

Câu 6. Vì sao xuất hiện phong trào văn hóa Phục hưng? Trình bày những thành tựu nổi bật về văn hóa, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật thời Phục hưng. Nhận xét về phong trào Văn hóa Phục hưng?

Câu 7. Trình bày quá trình chuyển biến từ phong kiến phân quyền sang phong kiến tập quyền ở Châu Âu và châu Á.

Câu 8. Chủ nghĩa tư bản xuất hiện ở Tây Âu thời kì hậu trung đại như thế nào?

Câu 9. Lập bảng thống kê các sự kiện quan trọng trong cuộc cách mạng công nghiệp Anh thế kỉ XVIII. Cho biết phát minh nào có ý nghĩa quan trọng nhất, vì sao?

P/s: Đáp án của phần câu hỏi ôn tập sẽ được cập nhật đầy đủ và chi tiết trong thời gian sớm nhất.
 
Top Bottom