Ngoại ngữ How to write right - Viết sao cho đúng

Hien Dang

Cựu Mod tiếng Anh
Thành viên
2 Tháng chín 2021
836
1
858
136
21
Nam Định
NEU
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Số 1: Chuyện học viết của mình


Chào mọi người, mình đã trở lại với một topic hoàn toàn mới đây. Trong topic này, chúng mình sẽ cùng nhau tìm hiểu về tất cả các yếu tố để làm cho bài writing của các bạn hay hơn, đúng hơn. Trong số đầu tiên, mình muốn chia sẻ với mọi người một chút về việc học writing của mình.

Nói thật thì trong 4 kỹ năng, bản thân mình thấy writing là kỹ năng khó nhất và có lẽ cũng là một kỹ năng mà mọi người ngại luyện tập nhất. Hồi trước khi đi học, mình thường được nhận xét là không trau chuốt cho bài viết vì mình viết rất nhanh và thường ít suy nghĩ về câu từ sao cho hay. Vì vậy, mình đã cố gắng suy nghĩ cách để vừa viết rõ ràng lại vừa có câu từ hay. Qua kinh nghiệm của mình thì mình rút ra một số điều như sau:

#1. Cần trau dồi input knowledge (kiến thức đầu vào)

Writing không chỉ là cần có khả năng về ngôn ngữ mà còn cần cả kiến thức xã hội nữa, đặc biệt là đối với những bài argumentative essays. Vì vậy, mình rất coi trọng việc trau dồi kiến thức để có thêm ý tưởng cho bài viết của mình. Để tăng cường input knowledge thì theo mình điều quan trọng nhất là đọc thật nhiều, nghe thật nhiều. Bằng cách đó, mình không chỉ có thêm kiến thức cho bài viết của mình mà đồng thời cũng luyện được kỹ năng đọc và nghe. Nếu có idea nào hay, thú vị khi đọc hoặc nghe thì hãy take note vào một quyển sổ để xây dựng idea bank của bản thân.

#2. Cần trau dồi vocabulary và biết dùng sao cho đúng

Có thể bạn thường hay nghe nếu dùng được nhiều từ cao cấp, hiếm hơn thì sẽ giúp cho bài viết đạt điểm cao hơn. Nhưng theo mình quan trọng là bạn vận dụng từ vựng thế nào chứ không phải sử dụng nhiều từ khó hiểu mà lại sai sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của bài viết. Khi viết, các bạn có thể sử dụng thesaurus để tìm các từ đồng nghĩa thay thế nhưng nhớ là hãy check lại nghĩa của các từ cẩn thận vì đôi lúc chúng không đồng nghĩa hoàn toàn đâu nhé.

#3. Luyện viết thật nhiều và peer review

Viết cũng như các kỹ năng khác, cần luyện tập thật nhiều thì mới có thể tiến bộ. Nhưng luyện tập thế nào cho đúng cũng hết sức quan trọng. Một cách mình thấy khá hiệu quả đó là sau khi viết một đề luận hãy đưa bài của mình cho những người khác check để xem còn lỗi ở chỗ nào. Sau đó hãy viết lại một bản mới của bài luận đó để xem bài viết đã được cải thiện đến đâu. Nếu không có bạn bè ở gần có thể check giúp bạn, bạn hoàn toàn có thể đăng lên HMF để mọi người cùng check cho bạn.

Đó là những kinh nghiệm mình rút ra trong quá trình học viết của mình. Để biết được thế nào là một bài viết tốt, hãy đón chờ số thứ 2 vào 21h ngày 18/7 và theo dõi topic để nhận được thông báo khi có bài viết mới nhé!
 

Hien Dang

Cựu Mod tiếng Anh
Thành viên
2 Tháng chín 2021
836
1
858
136
21
Nam Định
NEU

Số 2: Một bài viết được đánh giá thế nào?

Trong số hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem có những tiêu chí nào để đánh giá một bài writing. Theo tham khảo từ tiêu chí đánh giá của IELTS Writing Task 2 và các đề thi HSG, một bài writing thường được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:

1. Task Response/Task Fulfillment (Mức độ hoàn thành đề bài)
Tiêu chí này có ý nghĩa rằng bạn cần phải trả lời được hết các câu hỏi được đưa ra trong đề bài. Ví dụ với đề bài “What are the causes of air pollution? Suggest some solutions to reduce it” thì trong phần thân bài bạn cần viết về cả causes và solutions, ở phần mở bài cũng cần giới thiệu được nội dung sẽ có cả causes và solutions.
Ngoài ra, tiêu chí này cũng xét tới việc bạn phát triển ý của bài viết như thế nào. Một bài viết tốt cần có ý tưởng được giải thích rõ với ví dụ kèm theo, và quan trọng nhất là cái supporting ideas cũng như examples cần có liên quan chặt chẽ với main idea.

2. Organization
Tiêu chí này nói tới việc bạn sắp xếp bài viết, phân chia đoạn như thế nào cho hợp lý. Phần introduction cần đưa ra được một thesis statement rõ ràng và phần conclusion cần tổng kết lại được ý chính của bài viết. Cách để viết được một phần mở đầu và kết bài tốt sẽ được nói rõ hơn ở các bài viết sau.
Coherence và Cohesion, tức sự liên kết và mạch lạc, cũng nằm trong tiêu chí này. Mỗi đoạn cần có topic sentence (câu chủ đề) và các đoạn cũng như các câu cần được kết nối với nhau bằng các từ nối.

3. Language use
Về phần sử dụng ngôn ngữ, ta chia làm hai yếu tố là vocabularygrammar.
  • Vocabulary: Tiêu chí về từ vựng được đánh giá qua mức độ chính xác và đa dạng của từ vựng bạn sử dụng. Các từ không được lặp quá nhiều và sử dụng được nhiều từ hay liên quan đến chủ đề sẽ giúp bạn được đánh giá cao hơn
  • Grammar: Về ngữ pháp, bạn cũng sẽ được đánh giá dựa trên mức độ chính xác và đa dạng của các cấu trúc ngữ pháp bạn sử dụng. Không nên sử dụng quá nhiều các câu đơn. Thay vào đó, việc sử dụng các câu phức sẽ giúp bạn được đánh giá cao hơn
Cũng cần chú ý đến các yếu tố liên quan đến dấu câu vì đây cũng là một nhân tố quan trọng nhưng lại thường bị bỏ quên khi viết.

Hiểu được các tiêu chí đánh giá sẽ giúp chúng ta có cái nhìn rõ ràng hơn để có thể nâng cao điểm số cũng như khả năng viết của bản thân. Theo mình, khi viết quan trọng nhất là clarity (sự rõ ràng). Khi bạn có được sự rõ ràng trong ý tưởng, trong cách sắp xếp bài viết, trong việc sử dụng ngôn ngữ thì bài viết sẽ được truyền tải đầy đủ và tốt nhất đến với người đọc.

Để tìm hiểu cách để luyện tập từng tiêu chí cũng như từng bước xây dựng một bài viết, đừng quên theo dõi topic nhé. Số thứ 3 sẽ được lên sóng vào ngày 22/7.
 

Hien Dang

Cựu Mod tiếng Anh
Thành viên
2 Tháng chín 2021
836
1
858
136
21
Nam Định
NEU

Số 3: Những điều cần tránh trong Academic Writing


Academic writing (viết học thuật) sẽ có nhiều điểm khác biệt cần phải chú ý so với những kiểu viết khác nên khi viết luận, các bạn hãy ghi nhớ những điều cần tránh sau đây để bài viết tốt hơn nhé.

#1. Tránh dùng các cụm rút gọn
Ta vẫn thường hay quen dùng I’m, isn’t hay aren’t nhưng trong academic writing những cụm này cần phải được viết rõ ra là I am, is not, are not. Tương tự như vậy đối với các cụm rút gọn khác.

#2. Tránh sử dụng từ vựng informal
Từ vựng informal ở đây bao gồm những cụm dùng trong văn nói hoặc slang (từ lóng) ví dụ như cops, cool,... Một số từ cũng không nên dùng trong academic writing là etc., e.g, so on,...

#3. Tránh sử dụng phrasal verb và idiom
Phrasal verb và idiom cũng có thể coi là một phần trong từ vựng informal nên hãy chú ý hạn chế sử dụng phrasal verb và idiom. Tuy nhiên, không phải phrasal verb nào cũng informal. Có một số phrasal verb bạn hoàn toàn có thể sử dụng trong văn viết như carry out, engage in, bring about,...

#4. Tránh sử dụng những đại từ nhân xưng ngôi thứ hai “You”
Thay vì sử dụng you, ta nên dùng “they” hoặc “we” hoặc cấu trúc chủ ngữ giả với “it” để nhắc đến chủ thể khác.

#5. Tránh dùng dạng bị động quá nhiều
Bạn hãy dùng câu chủ động nhiều hơn. Một bài viết chỉ nên có từ 1-2 câu bị động bởi vì khi dùng câu bị động sẽ ảnh hưởng đến sự rõ ràng của bài viết vì khó xác định được chủ thể của hành động.
 

Hien Dang

Cựu Mod tiếng Anh
Thành viên
2 Tháng chín 2021
836
1
858
136
21
Nam Định
NEU

Số 4: Cách viết một đoạn văn


Để viết được một bài luận tốt, trước hết, chúng ta cần biết được cách để viết được một đoạn văn tốt vì giống như một ngôi nhà cần những viên gạch tốt để ngôi nhà được vững chắc, đối với một bài luận, đoạn văn chính là những viên gạch ấy.
Đoạn văn có thể hiểu là một tập hợp các câu nói về chỉ một ý chính duy nhất. Một đoạn văn bao gồm:
  • Topic sentence (câu chủ đề): thường là câu đầu tiên trong đoạn, nêu ra ý chính của đoạn
  • Supporting sentences: được dùng để phát triển ý được nêu ra trong câu chủ đề, có thể là fact, số liệu, ví dụ hay giải thích chi tiết
  • Concluding sentence (câu kết)

Vậy để có được một đoạn văn tốt, ta cần phải làm tốt ba yếu tố trên. Đầu tiên, hãy cùng tìm hiểu một topic sentence tốt thì cần những yếu tố nào nhé!
Những đặc điểm của một topic sentence tốt là:
  • Nó định hướng cho cả đoạn văn: tức là khi đọc câu chủ đề bạn sẽ nắm được trong đoạn văn sẽ có gì
  • Câu chủ đề không được quá cụ thể nhưng cũng không được quá chung chung và không được là một fact, một sự thật hiển nhiên
  • Câu chủ đề phải có controlling idea. Ví dụ trong câu Soccer are popular for many reasons thì popular for many reasons là controlling idea, đòi hỏi người viết phải đưa ra được thông tin về soccer và nhiều lý do cho sự nổi tiếng của nó như trong câu chủ đề đã nêu ra

Để hiểu hơn về topic sentence hãy nhìn vào ba câu ví dụ sau:
  1. Cats are better pets than goldfish for many reasons
  2. Cats and goldfish are both animals
  3. Cats cannot swim very well, but goldfish can
Có thể thấy câu (1) là câu chủ đề tốt nhất, còn câu (2) là fact và câu (3) quá cụ thể nên không phải là một câu chủ đề tốt.

Hãy đón chờ số tiếp theo để biết được làm sao để viết được supporting sentences và concluding sentence nhé!
 

Hien Dang

Cựu Mod tiếng Anh
Thành viên
2 Tháng chín 2021
836
1
858
136
21
Nam Định
NEU

Số 5: Cách viết một đoạn văn (tiếp)


Ở số trước, chúng mình đã cùng tìm hiểu một đoạn văn gồm những thành phần và một topic sentence tốt là như thế nào. Ở số này, các bạn sẽ được biết thêm về cách viết supporting sentences và concluding sentence.

Đầu tiên, supporting sentences tốt là những câu có liên quan chặt chẽ với câu chủ đề của đoạn văn. Supporting sentences có thể có những vai trò sau:
  • Đưa ra định nghĩa
  • Đưa ra lý do
  • Đưa ra fact
  • Đưa ra ví dụ
Để đoạn văn có thể liên kết mạch lạc hơn thì chúng ta cần dùng các từ nối như trong bảng dưới đây:

Để giới thiệu ý tiếp theoIn addition, additionally, moreover, furthermore, besides, another (+noun) is,...
Để giới thiệu một ví dụFor example, for instance, an example of (+noun) is,...
Để nói về kết quảAs a result, consequently, therefore, thus, hence, result in, lead to,...
Để thể hiện sự tương phản, hoặc đưa ra một ý ngược lạiIn contrast, on the contrary, on the other hand, however, nevertheless, nonetheless,...
Để nói về nguyên nhânBecause, As, because of, due to, owing to, result from, as a result of sth,...

Với câu kết của một đoạn văn, bạn có thể nhắc lại ý chính của đoạn văn hoặc đưa ra gợi ý, ý kiến cá nhân. Cần chú ý sử dụng các từ và cách diễn đạt khác với câu chủ đề. Bạn có thể dùng một số từ nối sau cho câu kết: in short, to summarize, in conclusion, to conclude…

Hãy đọc đoạn văn sau và cho biết câu kết nào là phù hợp nhất

There are two reasons I love big cities. First of all, big cities are alive 24/7. Going shopping, seeing a movie, exercising at a gym, getting something to eat, or going roller skating at any time of the day or night are things you can do in big cities. Secondly, I like the anonymity in big cities. You can be completely invisible in big cities. No one watches your daily comings and goings. Your neighbors will not bother you as long as you don’t bother them. You can stay home all day or stay out all night, and no one cares.

a. In conclusion, I love big cities because you can be independent.
b. In brief, big cities attract me because there are so many things to do.
c. In short, I like big cities because of their energy and anonymity.
 
  • Like
Reactions: Junery N

Junery N

Cựu Hỗ trợ viên
HV CLB Địa lí
Thành viên
23 Tháng mười một 2019
4,605
12,667
996
Nam Định
In the sky

Số 5: Cách viết một đoạn văn (tiếp)


Ở số trước, chúng mình đã cùng tìm hiểu một đoạn văn gồm những thành phần và một topic sentence tốt là như thế nào. Ở số này, các bạn sẽ được biết thêm về cách viết supporting sentences và concluding sentence.

Đầu tiên, supporting sentences tốt là những câu có liên quan chặt chẽ với câu chủ đề của đoạn văn. Supporting sentences có thể có những vai trò sau:
  • Đưa ra định nghĩa
  • Đưa ra lý do
  • Đưa ra fact
  • Đưa ra ví dụ
Để đoạn văn có thể liên kết mạch lạc hơn thì chúng ta cần dùng các từ nối như trong bảng dưới đây:

Để giới thiệu ý tiếp theoIn addition, additionally, moreover, furthermore, besides, another (+noun) is,...
Để giới thiệu một ví dụFor example, for instance, an example of (+noun) is,...
Để nói về kết quảAs a result, consequently, therefore, thus, hence, result in, lead to,...
Để thể hiện sự tương phản, hoặc đưa ra một ý ngược lạiIn contrast, on the contrary, on the other hand, however, nevertheless, nonetheless,...
Để nói về nguyên nhânBecause, As, because of, due to, owing to, result from, as a result of sth,...

Với câu kết của một đoạn văn, bạn có thể nhắc lại ý chính của đoạn văn hoặc đưa ra gợi ý, ý kiến cá nhân. Cần chú ý sử dụng các từ và cách diễn đạt khác với câu chủ đề. Bạn có thể dùng một số từ nối sau cho câu kết: in short, to summarize, in conclusion, to conclude…

Hãy đọc đoạn văn sau và cho biết câu kết nào là phù hợp nhất

There are two reasons I love big cities. First of all, big cities are alive 24/7. Going shopping, seeing a movie, exercising at a gym, getting something to eat, or going roller skating at any time of the day or night are things you can do in big cities. Secondly, I like the anonymity in big cities. You can be completely invisible in big cities. No one watches your daily comings and goings. Your neighbors will not bother you as long as you don’t bother them. You can stay home all day or stay out all night, and no one cares.

a. In conclusion, I love big cities because you can be independent.
b. In brief, big cities attract me because there are so many things to do.
c. In short, I like big cities because of their energy and anonymity.
Hien DangChọn C: In short, I like big cities because of their energy and anonymity.
 
  • Like
Reactions: Hien Dang

Hien Dang

Cựu Mod tiếng Anh
Thành viên
2 Tháng chín 2021
836
1
858
136
21
Nam Định
NEU

Số 6: Cách viết mở bài

Sau khi đã nắm được cách viết một đoạn văn ở những số trước thì ở số này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách viết mở bài cho bài luận nhé.

Một đoạn văn mở bài thường gồm hai phần: background statement và thesis statement. Phần background statement thường sẽ là phần mà bạn paraphrase lại thông tin trong câu hỏi đề bài đưa ra để trình bày vấn đề của bài viết.

Ví dụ như với đề bài sau:
Some people prefer online classes, while others think it is better to be in a traditional classroom. Discuss both sides and give your opinion.
Một câu background statement có thể được viết như sau:
Although online classes are popular with many people nowadays, some people believe that studying face to face with teachers is a better choice.
Với câu này, mình đã đổi cấu trúc từ while sang although và thay đổi một số phần từ vựng như traditional classroom -> studying face to face with teachers. Các bạn cần lưu ý cố gắng viết khác so với đề bài đi và tránh lặp lại từ ở đề bài.

Câu tiếp theo trong mở bài sẽ là câu thesis statement. Thesis statement là câu dùng để giới thiệu về mục đích trọng tâm của bài viết của mình là gì. Từng dạng câu hỏi có cách viết thesis statement khác nhau nhưng nhìn chung thì chúng đều cần súc tích và đi đúng trọng tâm.
  • Đối với dạng opinion, ở thesis statement ta cần đưa ra được ý kiến của bản thân về vấn đề đó ví dụ như là I agree that… hay I disagree that…
  • Đối với dạng discussion, một câu thesis statement đơn giản mà ta có thể dùng là This essay will discuss both sides of this issue.
  • Đối với dạng advantage và disadvantage, bạn có thể làm tương tự như dạng discussion là this essay will discuss the benefits and drawbacks of such a phenomenon. Tương tự với dạng causes and effects.

Một mở bài nên có độ dài trên 50 từ và dưới 100 từ, mở bài dài hơn là không cần thiết, còn ngắn hơn sẽ không thể hiện đủ chức năng của đoạn mở bài.

Ở số tiếp theo chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách viết kết bài. Các bạn hãy theo dõi topic để nhận được thông báo khi có bài mới nhé!
 

Hien Dang

Cựu Mod tiếng Anh
Thành viên
2 Tháng chín 2021
836
1
858
136
21
Nam Định
NEU

Số 7: Cách viết kết bài

Ở số trước, chúng ta đã tìm hiểu về cách để viết được một mở bài tốt. Khi đã có một khởi đầu tốt thì chúng ta cũng cần có một kết thúc tốt để có được một bài viết trọn vẹn. Bài viết hôm nay sẽ giúp các bạn biết được làm thế nào để viết được một kết bài tốt.
Một kết bài tốt cần cô đọng, súc tích và không chứa các thông tin không cần thiết. Một kết bài sẽ gồm các phần sau:
  • Signal (Ra tín hiệu về phần kết bài, tức là dùng các cụm như In conclusion, In summary, To conclude)
  • Summary (nhắc lại opinion của bản thân và tóm gọn lại ý chính trong bài, phần này 1 câu)
  • Further thought (Phần này bạn có thể đưa ra prediction hay scenario khi mà opinion của bạn là đúng, phần này là optional)
Một số lưu ý khi viết kết bài:
  • Không đưa thêm supporting idea mới vào kết bài
  • Tránh lặp lại từ ở body, hãy cố gắng paraphrase nó

Ví dụ về một kết bài tốt:
In conclusion, this essay acknowledges that technological progress does jeopardize the planet, but cutting-edge discoveries can actually halt and even heal this destruction. It is predicted that climate change will be successfully tackled with such inventions.
(nguồn: ieltsadvantage)​
  • Kết bài ngắn gọn, súc tích chỉ gồm 2 câu
  • Kết bài đã nhấn mạnh lại ý kiến và tóm gọn lại ý của bài : “technological progress does jeopardize the planet, but cutting-edge discoveries can actually halt and even heal this destruction”
  • Kết bài đã thêm phần prediction để gợi thêm suy nghĩ cho người đọc
 

tranminhhuy1234

Học sinh mới
6 Tháng mười 2023
1
0
1
17
Gia Lai
Chị ơi, em có làm phần luận của các đề thi hsg quốc gia qua từng năm. Có gì chị sửa giúp em đc ko chị? Em xin cảm ơn.
More and more children are performing their talents on reality shows. Some people welcome this as a way to nurture young talents; others are worried that rising to fame at such an early age may disrupt children’s personal development.
Present argumentation to highlight your opinion on this matter. Give reasons and specific examples to support your opinion(s).



Nowadays, many reality shows are launched for children to showcase their talents. While many individuals applaud this method for developing youngster’s natural-born talent, others are scared that an adolescent’s self-improvement may be threatened if they achieve celebrity status at such a young age. In my opinion, even though achieving fame can be a hard challenge for children in both physiological and mental aspects, I think it will be a huge step forward for their offspring to be successful in the future.

On the one hand, show business in a tough and competitive industry with only the extraordinary and everlasting can stick around, which requires children to sacrifice their studies and their time with family and friends to concentrate on their talent. However, this will pose a great threat to children's physical and mental well-being, with the pressure of entering the industry becoming too big for them to handle. For example, many teenage girls have the dream of becoming supermodels when entering the fashion industry. They have to face such harsh criticism about their body proportions and multiple denials from renowned designers, and they have to cultivate their appearance to the best of their ability to attract many fashion designers, some of whom have become physically and emotionally drained and quit their dream immediately. In addition, when finally achieving fame, youngsters’ private lives will be exposed to their publicity, with some social media platforms keeping up-to-date information about their joining events, school results, and relationships. Furthermore, children’s talents will be also the focal point of discussion on the Internet, where they can receive compliments if they are successful, or great pressure of criticism, even death threats when they stuck to some mistakes or mishaps, causing mental illness and depression.

On the other hand, even with the aforementioned drawbacks, reality TV shows are great platforms for teenagers to flourish and enhance their natural talents to have a successful career, and also a great amount of experience. By performing live on TV shows, children can receive feedback from many professional judges and audience, which help them to speculate and realize their strengths and weaknesses to continue their professional career. Moreover, children can gain confidence and self- believed which are the two crucial elements to determine one success. For instance, many talent shows are great opportunities for children to learn and perform their skills, including Got Talent, The Voice Kids, and MasterChef Junior, from there many youngsters have been succeed and advanced in their careers. Besides that, children will learn how to be self-disciplined and self-motivated to pursue their dreams. Becoming famous in a specific field is not an easy task, it requires hours of dedication and stamina, with strict discipline. Children have to outline their goals in mind and work as hard as they can to achieve them. This can be seen for many young athletes, when they have to protect themselves from many factors including drugs and fast foods which can affect their health, and spend years of training to finally compete in many tournaments around the world to achieve the gold medal, and when they finally got one their hard work will be recognized and respected.

In conclusion, fame can be a double-edged sword for youngsters, it may cause a lot of harm to the children’s well-being with its toughness, however, children can get a lot of experience from the toughness and possess many great character traits that only successful people have, including confidence and self-discipline.
Good health is a basic human right. However, in a growing number of countries today, access to health care depends on socio-economic status. This is discriminatory and should not be the basis for access to good health. To what extent do you agree with the statement? Write an essay of about 350 words to express your opinion. Give reasons and specific examples to support your answer.

Fundamentally, everyone has the right to access a good health service. However, access to healthcare systems is largely based on social class in an increasing number of nations. Because of that, a majority of people think that this is discriminatory and believe that approaching excellent health services should not be determined by this unfair practice. In my opinion, I completely agree with this point of view, given the reasons included in the following essay.

First and foremost, being healthy is an essential human right, and even unaffordable people can achieve it without spending much of their money. Good health is not only determined by access to an excellent hospital but also by safe drinking water and sanitation, nutritious foods, adequate housing, education, and safe working conditions. Citizens of many developed countries have the upper hand in living with full infrastructure and services, while many residents of African nations live in poor conditions with destitution from water to housing. That is the reason African inhabitants are more easily diagnosed with diseases than those from developed countries, with the most obvious example being the 2013–2016 outbreak of the Ebola virus, which took a long time to control because of extreme poverty and little access to good health services for the citizens. Therefore, many developed countries should cooperate with the World Health Organization to not only provide access to excellent health services but also better living conditions for many residents of the third world.

Furthermore, accessing good health depends on socioeconomic status, which causes discrimination between people, which can be an underlying barrier to the economy of a nation. The population of laborers accounts for a high percentage of the world's demographics and contributes a high percentage to the GDP of the world. If the population dies out day by day during a pandemic, then this results in a significant drop in the number of workers, and the country will face a labor shortage, a pungent issue nowadays that can result in economic depression. In addition, if the poverty group’s well-being is blatantly disregarded, then it will replicate on a mass scale and even affect the upper class and society generally. Take the COVID-19 pandemic as an example. With the motto “No one left behind”, Vietnam has controlled the pandemic perfectly, with healthcare services being available to everyone, even unaffordable ones. If the working and lower classes are left behind, the case numbers could increase exponentially and trigger consequences inimical to the community’s health as a whole. A hefty amount of money had to be invested in medical apparatus, vaccination production, treatment, and so forth, which can affect the economy of the country in the future.

In conclusion, with the aforementioned rationales, I confirm that everyone in society, no matter which social class they are in, deserves the enjoyment of the best health possible that is necessary for living a life of dignity. However, the harsh reality of people not having access to health services due to their poor economic status still exists.
 
Top Bottom