[Hỏi - Đáp] Ngữ pháp

A

amaranth

To be going to diễn tả một hành động mà người nói tin (chắc) là sẽ xảy ra trong tương lai vì:
- Hành động đó đã có những dấu hiệu trong hiện tại báo trước nó sẽ diễn ra
- Hành động đó đã được lên kế hoạch để diễn ra
- Hành động đó là một quyết tâm của người nói
Vd:
She's going to have a baby. (=> dấu hiệu là cô ấy đang có thai)
I'm going to stay up late tonight and finish my homework. (=> đó là kế hoạch của tôi)
I'm going to finish it by any means. (=> quyết tâm làm cho xong dù với bất kỳ giá nào)

Hiện tại tiếp diễn có thể diễn tả một hành động trong tương lai gần nếu đó là một kế hoạch đang tiến hành
Vd:
We're having a farewell party this Saturday. (có thể chúng tôi đã lên danh sách khách mời, đã gửi thiệp mời, đã chọn nhà hàng, đã đặt bàn tiệc…)

LƯU Ý: BE GOING TO GO thường nói tắt thành BE GOING, cần phân biệt với hiện tại tiếp diễn (thông qua ý nghĩa của câu)

Will diễn tả một ý nghĩ tức thời, một lời tiên đoán, hoặc sự thật được nhiều người công nhận.
Vd:
Please wait for a moment, I'll be ready soon. (Ấy khoan, chờ tí, tôi xong ngay đây mà… => đây là một ý nghĩ tức thời chứ không phải một kế hoạch hay một suy luận)
The phone's ringing, this will be Jane calling us. (điện thoại reo kìa, chắc Jane gọi bọn mình đấy)
Next week will be Chirstmas. (tuần sau là đến giáng sinh rồi => sự thật hiển nhiên)

Trên thực tế các thì, các thể có thể cùng diễn tả một hành động nhưng với những sắc thái ý nghĩa khác nhau, ví dụ thế này:
(Ngày 16/12) Am sẽ sang Hoa Kỳ.
Trong sổ tay, Am viết: "Dec 16th: I leave for the US."
Trong bài tập làm văn, Am viết: "I've been spending much of my time studying English because I will leave for the US."
Am đi mua vali, người ta hỏi mua làm gì, trả lời: "Well, because I'm leaving for the US next month."
Am lại vào trường xin nghỉ học: "I'm going to leave for the US next month, so I'd like to suspend my study in HCM U. of Pedagogy unlimitedly in term of time."
Am lại gọi điện sang cho ông Nội: "Please arrange to pick me up at the airport on Dec 16, I'll be leaving for the US then."
Bạn cũ gọi điện hẹn rủ Noel đi chơi, Am trả lời: "Well I'd really love to go, but I'm afraid I won't turn up. I will have left for the US on Dec 16."

Hy vọng một ví dụ nho nhỏ giúp các bạn có cái nhìn mới mẻ hơn về cách sử dụng thì trong tiếng Anh.

 
Last edited by a moderator:
A

amaranth

In the end và At the end
[color=maroon said:
Amaranth.[SG][/color]]In the end là nói về thời gian, hoặc về chuỗi sự kiện
At the end là nói về không gian, về một chuỗi vật chất

Ví dụ:
At the end of the book, there is a special photo of the author. (Ở cuối quyển sách có một tấm ảnh đặc biệt của tác giả.)
In the end of the story, the Princess gets married to the brave warrior. (Cuối câu chuyện, Công chúa kết hôn với người chiến binh dũng cảm.)
She seemed to hold the rope very tightly, but actually there's nothing at the end. (Có vẻ như nàng nắm siết sợi dây rất chắt, nhưng thật ra đầu dây bên kia chẳng có gì cả.)
He had promised to come but didn't turn up in the end. (Anh hứa đến nhưng cuối cùng lại chẳng đến.)
 
A

amaranth

Nội động từ - Ngoại động từ

[color=maroon said:
Amaranth.[SG][/color]]Nội động từ chỉ những hành động không tác động vào đối tượng nào cả.
Ngoại động từ chỉ những hành động gây ảnh hưởng trực tiếp lên sự vật khác.
Ví dụ: to die (chết) là nội động từ vì nó chỉ hành động của tự thân chủ ngữ; còn to
kill (giết) là ngoại động từ vì nó tác động lên một cái gì khác nữa.
Trong tiếng Anh có một số nội động từ thuần túy, ví dụ như: think (suy nghĩ), cry (khóc), smile (cười), stand (đứng)...
Có một số trường hợp trong tiếng Việt cho là ngoại động từ nhưng tiếng Anh vẫn là nội động từ, ví dụ: arrive (đến nơi), talk (nói chuyện), listen (nghe ngóng)...
Đa số các nội động từ đều có nghĩa của cả ngoại động từ, ví dụ: grow (lớn lên - trồng), move (chuyển động - di chuyển), feel (cảm nhận - sờ mó), meet (họp mặt - gặp gỡ)...
Và những ngoại động từ thuần túy thì cũng rất nhiều, ví dụ: greet (chào), thank (cảm ơn), tell (kể), ask (hỏi), answer (trả lời), hít (đánh), attack (tấn công), protect (bảo vệ), avoid (né tránh), leave (rời bỏ)...

Về mặt ngữ pháp, sau nội động từ không thể dùng trực tiếp một danh từ / đại từ làm đối thể cho nó, mà phải kèm thêm một giới từ, ví dụ: think about someone, cry over something, smile at something, stand in/on/at somewhere, arrive at/in somewhere, talk to someone, listen to something....
Còn ngoại động từ thì có thể đi ngay trước đối thể của mình, ví dụ: my papa used to grow several trees in our garden.
 
A

amaranth

Uhm, nói vậy cũng không có nghĩa là chỉ có in the end thì mới có thể dùng cho thời gian.
Nói chung In The End chỉ một cái gì mang tính logic, còn At The End chỉ đơn thuần là một chuỗi nối tiếp thôi.
 
S

sweetnightmare

misus said:
amaranth said:
In the end và At the end
[color=maroon said:
Amaranth.[SG][/color]]In the end là nói về thời gian, hoặc về chuỗi sự kiện
At the end là nói về không gian, về một chuỗi vật chất
Chắc ko ? Sao mình nhớ cô mình chọn là " At the end of the party, she leave"

Tớ chỉ hiểu đơn giản ở cấp độ phổ thông là
IN THE END, CLAUSE.
AT THE END OF STH
cái đó là phổ biến nhất, khỏi nghĩ nhiều.
 
S

sweetnightmare

amaranth said:
Nội động từ - Ngoại động từ

[color=maroon said:
Amaranth.[SG][/color]]Nội động từ chỉ những hành động không tác động vào đối tượng nào cả.
Ngoại động từ chỉ những hành động gây ảnh hưởng trực tiếp lên sự vật khác.
Ví dụ: to die (chết) là nội động từ vì nó chỉ hành động của tự thân chủ ngữ; còn to
kill (giết) là ngoại động từ vì nó tác động lên một cái gì khác nữa.
Trong tiếng Anh có một số nội động từ thuần túy, ví dụ như: think (suy nghĩ), cry (khóc), smile (cười), stand (đứng)...
Có một số trường hợp trong tiếng Việt cho là ngoại động từ nhưng tiếng Anh vẫn là nội động từ, ví dụ: arrive (đến nơi), talk (nói chuyện), listen (nghe ngóng)...
Đa số các nội động từ đều có nghĩa của cả ngoại động từ, ví dụ: grow (lớn lên - trồng), move (chuyển động - di chuyển), feel (cảm nhận - sờ mó), meet (họp mặt - gặp gỡ)...
Và những ngoại động từ thuần túy thì cũng rất nhiều, ví dụ: greet (chào), thank (cảm ơn), tell (kể), ask (hỏi), answer (trả lời), hít (đánh), attack (tấn công), protect (bảo vệ), avoid (né tránh), leave (rời bỏ)...

Về mặt ngữ pháp, sau nội động từ không thể dùng trực tiếp một danh từ / đại từ làm đối thể cho nó, mà phải kèm thêm một giới từ, ví dụ: think about someone, cry over something, smile at something, stand in/on/at somewhere, arrive at/in somewhere, talk to someone, listen to something....
Còn ngoại động từ thì có thể đi ngay trước đối thể của mình, ví dụ: my papa used to grow several trees in our garden.

Em không hiểu tại sao cứ phải làm cho phức tạp vấn đề lên, trong khi cứ hiểu TRANSITIVE / INTRANSITIVE VERB (có và không có túc từ theo sau) là dễ phân biệt nhất (mục đích chính) rồi sau đó thêm thắt vào những trường hợp riêng như có prep. hay không v..v.. theo sau.

Sr. Chút ý kiến vậy thôi! ^__^
 
A

amaranth

À, nếu nhìn một động từ trong câu rồi nói nó là nội hay ngoại thì làm như em nói là biết, nhưng khi mình phải viết câu đó thì mình phải biết nó nội hay ngoại trước rồi mới biết được dùng túc từ ngay không hay phải có giới từ, đúng hông nè
 
D

diplomatmissruby

CHO M` HOI LUON CAU NAY CO DUNG KO :
"She sang at midnight which was a very annoying time"
 
D

diplomatmissruby

A` wen ca cau ne nua:
"Visits to the zoo is a delight to any child"
đáp án nói là "is" sai nhưng giả sử chuyển thành "are" thì sao lại dùng "a" ở đấy được, m` ko hiểu ai giai thick dum` m` với :(( :(( :((
 
A

amaranth

A` wen ca cau ne nua:
"Visits to the zoo is a delight to any child"
đáp án nói là "is" sai nhưng giả sử chuyển thành "are" thì sao lại dùng "a" ở đấy được, m` ko hiểu ai giai thick dum` m` với
[FONT=&quot]Câu thứ nhất của em, midnight là một thời điểm tự thân nó đã xác định, nên phải dùng mệnh đề tính từ không xác định [non-defining relative clause] => thêm dấu , trước which
Câu thứ hai, dùng
areto be chia theo Chủ ngữ [subject] chứ không chia theo bổ trợ chủ ngữ [subjective complement] (tức là cái nằm sau to be).
Em xem ví dụ này: "
Nàng sợ gián lắm!" => "Roaches are a great fear to her."
Những con gián, là số nhiều, nhưng chỉ là một nỗi sợ, nên phía sau là
a great... .
[/FONT]
 
Last edited by a moderator:
A

amaranth

So sánh hơn kém + by

:confused::confused::confused:Mình có câu này thắc mắc:
"She is older than me ..... 3 years"
A.in Bon C.by
Đáp án là c.by nhưng m` ko hiểu ai giải thick hộ m` zoi '
thanks!:confused:

[FONT=&quot]Cấu trúc nó là "So sánh hơn kém + by + số lượng + đơn vị đếm".
Ví dụ:
My new house is larger than the old one by 20 square meters.
Lưu ý, trong trường hợp hơn rất nhiều, người ta dùng "
by far". Chữ này thường dùng với so sánh nhất.
[/FONT]
 
A

amaranth

:confused:Cô giáo m` có câu sau:
"The boy is tall ....his age."
A.at B.for C.with
Đáp án là b m` ko hiểu có ai giải thick hộ m` được ko?
thanks!:-\"

trời đất
ta đã nói rùi
kưng chịu khó nhặt mấy cái này cho vào một topic đi
còn câu trên có nghĩa là: "cao so với độ tuổi của hắn" ( đoán thế)
okie?
[FONT=&quot]Đúng rồi, tính từ + at + danh từ thường dùng khi tính từ đó nói về cái lãnh vực của danh từ.
Ví dụ: he is high at his age => ông ấy đã cao tuổi; he is good at arguing => ông ấy giỏi biện luận
Còn ở đây dùng for his age là như ý Linh nhi đã nói đó, "so với độ tuổi". Cái này là cách dùng bình thường của chữ for thôi.
It is difficult for me. He is quite strong for a boy at his age. He is tall for his age. ...
[/FONT]

[FONT=&quot][/FONT]
 
D

diplomatmissruby

Cần sự giúp đỡ..............!

1*Em có mấy câu thắc mắc:
1_The ticket............one person to the musemum.
A) allows
B) admits
C)entitles
D)makes
2_I'm sorry, James isn't .....................at the moment. Can I take a message?
A)up
B) in
C)on
D)off
3_He was born during the war, which would.....................him about 50 now.
A)give
B)age
C)make
D)calculate
4_............that we were late, we began to run.
A)To know
B)We knew
C)Knowing
D)As knowing
5_The rest of the family live a long way.....................
A)away
B)far
C)distant
D) off
Mấy câu trên chọn gì và tại sao?
2*Hai câu sau em ko biết chuyển như thế nào, giúp zoi'':
1_Peter knew that he had no chance to get a driving liensce as it was too harrd for him.( wind)----------Thành ngữ gì đây?
2_Having to tell her about that terrible news, he couldn't make himself to do it.(face)
3*Anh Am chỉ cho em sự khác nhau giữa:
1_tool và appliance
2_own và possess
3_join và participate
Thanks thanks anh AM nhìu nghen.................:D:D:D
 
Top Bottom