Hòa tan 13gam Zn vào 147,4 gam dung dịch HCl đủ.
a. Viết phương trình hóa học.
b. Tính khối lượng muối thu được.
c. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch muối.
GIẢI:
* Số mol [tex]Zn[/tex]: [tex]n=\frac{m}{M}=\frac{13}{65}=0,2(mol)[/tex]
* Khối lượng dung dịch ban đầu: [tex]m_{dd1}=m_{Zn}+m_{ddHCl}=13+147,4=160,4(g)[/tex]
* Phương trình: [tex]Zn+2HCl\rightarrow ZnCl_2+H_2[/tex]
* Nhìn vào phương trình phản ứng, vì là phản ứng
vừa đủ nên số mol muối [tex]ZnCl_2[/tex] là [tex]0,2(mol)[/tex] => khối lượng muối [tex]ZnCl_2[/tex] được tính [tex]m_{ZnCl_2}=n_{ZnCl_2}.M=0,2.136=27,2(g)[/tex]
* Muốn tính nồng độ phần trăm muối sau phản ứng, ta bắt buộc phải tính được khối lượng chất tan [tex]ZnCl_2[/tex] và khối lượng dung dịch lúc sau phản ứng; lúc nãy ta đã tính [tex]m_{ZnCl_2}=27,2(g)[/tex] đây là khối lượng chất tan; giờ ta phải tính khối lượng dung dịch lúc sau phản ứng.
* Nhìn phương trình, nếu sau phản ứng không sinh ra kết tủa hay khí thì khối lượng dung dịch trước và sau phản ứng bằng nhau. Ngược lại, nếu sau phản ứng có các chất kết tủa hay khí thì ta phải trừ đi khối lượng của kết tủa hay khí đó.
* Phương trình ở trên, sinh ra lượng khí [tex]H_2[/tex], cho nên ta phải trừ đi lượng khí [tex]H_2[/tex] thoát ra. Tính được ngay khối lượng khí [tex]H_2[/tex] thoát ra bằng: [tex]m_{H_2}=n.M=0,2.2=0,4(g)[/tex]
Vậy nên, khối lượng dung dịch sau: [tex]m_{dd2}=m_{dd1}-m_{H_2}=13+147,4-0,4=160(g)[/tex]
* Nồng độ phần trăm muối [tex]ZnCl_2[/tex] sau phản ứng: [tex]C[/tex]%=[tex]\frac{m_{ct}}{m_{dd2}}.100=\frac{27,2}{160}.100=17[/tex] (%)