W
woonopro


CÁC TRIỀU ĐẠI VIỆT NAM
Tác giả: Quỳnh Cư - Đỗ Đức Hùng
Nhà xuất bản Thanh Niên
Người đăng sách/đánh chữ: Vi tước gia
Trang web đăng sách: lichsuvn.info
Tất cả bài viết mục này đều thuộc nguồn lichsuvn.net
Nhà xuất bản Thanh Niên
Người đăng sách/đánh chữ: Vi tước gia
Trang web đăng sách: lichsuvn.info
Tất cả bài viết mục này đều thuộc nguồn lichsuvn.net
MỤC LỤC
Nước Việt Nam - Quốc hiệu
Việt Nam thời kì dựng nước
Nhà nước sau công nguyên
Nước Vạn Xuân độc lập
Nhà Tùy Đường và các cuộc khởi nghĩa
Thời kì tự chủ họ Khúc dấy nghiệp
Triều Ngô
Nhà Đinh và sự thống nhất nước nhà
Nhà Tiền Lê
Triều Lý - Sự phát triển của Quốc gia phong kiến độc lập
Triều Trần
Triều Hồ và nước Đại Ngu
Triều Hậu Trần
Triều Lê Sơ
Triều Mạc
Triều Hậu Lê (Lê Trung Hưng)
Vua Lê Chúa Trịnh
Trịnh - Nguyễn phân tranh
Triều Tây Sơn
Dòng dõi Chúa Trịnh
: Dòng dõi các Chúa Nguyễn
Triều Nguyễn thời kì độc lập
Thời kì bắt đầu thuộc Pháp
NƯỚC VIỆT NAM - QUỐC HIỆU
Nước Việt Nam - Quốc hiệu
Việt Nam thời kì dựng nước
Nhà nước sau công nguyên
Nước Vạn Xuân độc lập
Nhà Tùy Đường và các cuộc khởi nghĩa
Thời kì tự chủ họ Khúc dấy nghiệp
Triều Ngô
Nhà Đinh và sự thống nhất nước nhà
Nhà Tiền Lê
Triều Lý - Sự phát triển của Quốc gia phong kiến độc lập
Triều Trần
Triều Hồ và nước Đại Ngu
Triều Hậu Trần
Triều Lê Sơ
Triều Mạc
Triều Hậu Lê (Lê Trung Hưng)
Vua Lê Chúa Trịnh
Trịnh - Nguyễn phân tranh
Triều Tây Sơn
Dòng dõi Chúa Trịnh
: Dòng dõi các Chúa Nguyễn
Triều Nguyễn thời kì độc lập
Thời kì bắt đầu thuộc Pháp
NƯỚC VIỆT NAM - QUỐC HIỆU
Thời Hồng Bàng (2879 - 258 trước Công Nguyên) nước ta gọi là Văn Lang. Thời Thục An Dương Vương (257 - 207) trước công nguyên) gọi là Âu Lạc. Dưới thời Bắc thuộc, nhà Hán chia đất nước ta thành các quận Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam. Cuối thời Đông Hán đổi gọi là Giao Châu. Năm 544, sau khi đánh đuổi được bọn đô hộ nhà Lương, Lý Bí lên ngôi vua, tự xưng là Nam Việt đế đặt quốc hiệu là Vạn Xuân. Năm 602 nhà Tùy (581–618) chiếm lại nước ta đặt thành Giao Châu. Năm 622 nhà Đường (618 - 907) đổi làm An Nam đô hộ phủ.
Năm 968 sau khi dẹp xong loại Thập nhị sứ quân, lập nên một nước độc lập, Đinh Tiên Hoàng đặt tên nước là Đại Cồ Việt.
Sang thời Lý, vua Lý Thánh Tông đổi là Đại Việt (từ năm 1054) (1).
Đến thời Nguyễn, sau khi đánh bại nhà Tây Sơn, thiết lập chính quyền trong cả nước, vua Gia Long đặt quốc hiệu là Việt Nam (từ năm 1804). Năm 1838 vua Minh Mạng định lại quốc hiệu là Đại Nam.
Sau cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2-9-1945, quốc hiệu nước ta là Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước từ năm 1976 quốc hiệu nước ta là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Diện tích Việt Nam hiện nay khoảng 329.600 km2, năm trong khoảng 8'30' - 23'22' độ vĩ bắc với một chiều dài khoảng 1650 km, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, đông và nam giáp biển Đông. Nước Việt Nam nằm ở khu vực nối liền hai đại dương là Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, nối vùng hải đão với lục địa châu Á. Do vị trí ngã ba đường của các trung tâm văn minh lớn, cổ xưa của nhân loại, nên Việt Nam cũng sớm là điểm giao lưu của những nền văn minh đó là nơi tụ cư của nhiều tộc người khác nhau. Các phát hiện khảo cổ học cho thấy Viện Nam là một trong những nơi có mặt loài người sớm nhất. Trên cơ sở cư dân bản địa sinh sống trên đất Việt Nam và là chủ nhân của nền văn hóa đồ đồng thau rực rỡ của các bộ lạc người Lạc Việt và Âu Việt, quá trình hình thành tộc người ở nước ta là một quá trình lâu dài, bao gồm nhiều đợt di cư của các tộc người tiếp theo.
Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 tộc người sinh sống với số dân la 76.324.753 người (kết quả điều tra đến 1-4-1999), trong đó người Kinh chiếm 87% dân số, 53 tộc ngườ còn lại chiếm 13%. Đặc điểm nổi bật của sự phân bố dân cư của các tộc người ở nước ta là tình trạng cư trú xen kẽ nhau nên các tộc người không có lãnh thổ rõ rệt. Căn cứ vào ngông ngữ, các nhà dân tộc học chia các tộc người thành 8 nhóm như sau:
1. Việt Mường (gồm Việt, Mường, Chứt.....)
2. Tày - Thái (gồm Tày, Nùng, Thái, Bố Y, Cao Lan, Sán Chỉ, Lào.....)
3. H'mông - Dao (gồm H'mông, Dao, Pà Thẻn.....)
4. Tạng - Miến (gồm Hà Nhì, Lô Lô, Xá.......)
5. Hán (gồm Hoa, Sán Dìu........)
6. Môn - khơ me (Khơ mú, Kháng, Xinh Mun, Hơre, Xơ đăng, Bana, K'ho, Mạ, Rơ măm, Kho7me...........)
7. Mã Lai - Đa đảo (gồm Chăm, Giơ rai, Ê đê, Raglai.....)
8. Hỗn hợp Nam Á (gồm La chỉ, Laha, Pu péo...........)
_________________________________________________
1. Quốc hiệu Đại Việt được dùng qua các triều Lý, Trần, Lê trừ một thời gian ngắn nhà Hồ lấy quốc hiệu là Đại Ngu (1400 - 1407). Ngu còn có nghĩa là An Vui - nguyên họ Hồ vốn tự nhận là dòng dõi nhà Ngu bên Trung Quốc, nên Hồ Qúy Ly đặt quốc hiệu như vậy.
Last edited by a moderator: