Từ hạn định là từ bắt đầu cho mỗi (cụm) danh từ (ví dụ a nurse, a punch of flower, the Pacific ocean, ...). Nói chung để để chỉ cái đang được nói tới là cụ thể hay chung chung.
Một số loại hạn định từ thường dùng:
* Hạn định từ chung chung (phải kêu là tổng quát mới văn chương): a, an, the, other, what
* Hạn định từ cụ thể:
- Các tính từ sở hữu: my, your, his, her, their, whose .
- Chỉ định: this, that, these, those
- Nghi vấn: which, that
Quan trọng là: Người ta sử dụng hạn định từ cụ thể khi tin rằng người nói đã biết đối tượng mà họ đang nói với biết về sự vật sự việc đó, còn với hạn định từ tổng quát thì người nói không muốn làm cụ thể sự vật/sự việc đó. VD:
Can you pass me the salt please?
Look at those bird.
Yesterday I found your notebook beneath a chair in the class room (Hôm qua tôi tìm thấy quyển số của bạn dưới một cái ghế trong phòng học, có nghĩa là người nói ở đây chỉ muốn đề cập và tin chắc người nghe biết tới một quyển sổ và cái phòng học và không quan tâm đến cái ghế ở chỗ nào, ra làm sao)
Whose coat is this? (cái áo của ai vậy)
Chúc bạn học tốt