Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
ai giúp mình cách để xác định trọng âm với
· become / bi’kʌm / · react / ri’ækt / · foretell / fɔ:’tel / · begin / bi’gin / · unkown / ʌn’knəʊn / | · quickly / ’kwikli / · builder / ’bildə / · treatment / ’tri’tmənt / · failure / ’feiljʊə / · threaten / ’θretən / |
· family /’fæmili/ · cinema /’sinəmə/ · regular /’regjʊlə/ · singular /’sɪŋɡjələr/ · international /intə’næʃnəl/ | · philosopher /fə’la:səfər/ · character /’kærəktə/ · biology /baɪ’aːlədʒi/ · democracy /dɪ’maːkrəsi/ · satisfy /ˈsætɪsfaɪ/ |
· physician /fɪˈzɪʃn/ · athletic /æθˈletɪk/ · refusal /rɪˈfjuːzl/ · essential /ɪˈsenʃl/ · middle /ˈmɪdl/ | · individual /ɪndɪˈvɪdʒuəl/ · courageous /kəˈreɪdʒəs/ · industrious /ɪnˈdʌstriəs/ · familiar /fəˈmɪliər/ · finish /ˈfɪnɪʃ/ | · convenience /kənˈviːniəns/ · ingredient /ɪnˈɡriːdiənt/ · communication /kəmjuːnɪˈkeɪʃn/ · popularity /pɑːpjuˈlærəti/ · democracy /dɪˈmɑːkrəsi/ |
· refugee /refjuˈdʒiː/ · engineer /endʒɪˈnɪr/ · Vietnamese /viːetnəˈmiːz/ · cigarette /sɪɡəˈret/ hoặc /ˈsɪɡəret/ | · picturesque /pɪktʃəˈresk/ · kangaroo /kæŋɡəˈruː/ · typhoon /taɪˈfuːn/ · maintain /meɪnˈteɪn/ |
· dedicate /ˈdedɪkeɪt/ · satisfy /ˈsætɪsfaɪ/ · recognize /ˈrekəɡnaɪz/ | · geography /dʒiˈɑːɡrəfi/ · biology /baɪˈɑːlədʒi/ · anxiety /æŋˈzaɪəti/ |
có câu này dùng đc này ĐỐI VỚI TỪ CÓ 2 ÂM TIẾT THÌ DANH-TÍNH NHÂN 1,Động NHÂNS 2ai giúp mình cách để xác định trọng âm với
chị làm thế nào để nhét hết đống này vào đầu ^^I. ĐỐI VỚI TỪ MỘT ÂM TIẾT(ONE-SYLLABLE WORDS)[/FONT]
+ Những từ có một âm tiết đều có trọng âm trừ những từ ngữ pháp (grammatical words) như: in, on, at, to, but, so…
Ví dụ: ’speech, ‘day, ’school, ‘learn, ‘love…
II. ĐỐI VỚI TỪ HAI ÂM TIẾT(TWO-SYLLABLE WORDS)
1. Danh từ và tính từ
+ Hầu hết các danh từ và tính từ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.(hầu hết thui nhá, not all)
Ví dụ: ‘happy, ‘pretty, ‘beauty, ‘mostly, ‘basic…
+ Với danh từ, nếu âm tiết thứ 2 không có nguyên âm ngắn thì trọng âm chắc chắn nhấn vào nó.
Ví dụ : bal’loon, de’sign, es’tate,…
2. Động từ
+ Hầu hết động từ, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai. Nhất là nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đó chắc chắn nhấn trọng âm.
Ví dụ: pro’vide, ag’ree, de’sign, ex’cuse, pa’rade, sup’port, com’plete…
+ Với động từ có âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: ‘enter, ‘travel, ‘open...
+ Các động từ 2 âm tiết có âm tiết cuối chứa “ ow” thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu.
Ví dụ: ‘follow, ‘borrow...
III. TỪ BA ÂM TIẾT TRỞ LÊN (THREE-OR-MORE SYLLABLE WORDS)
+Những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
Ví dụ: e’conomy, ‘industry, in’telligent, ’specialise, ge’ography…
Ngoại lệ: enter’tain, resu’rrect, po’tato, di’saster,..
+Những từ là từ vay mượn của tiếng Pháp (thông thường tận cùng là -ee
hoặc -eer) thì trọng âm lại rơi vào âm tiết cuối cùng ấy.
Ví dụ: engi’neer, volun’teer, employ’ee, absen’tee…
Ngoại lệ : ‘coffe, com’mittee.
+ Những từ tận cùng bằng -ion, -ic(s) không kể có bao nhiêu âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết trước nó.
Ví dụ: re’vision, tele’vision, pro’fession, pro’motion, so’lution, me’chanics, eco’nomics, e’lastic, ‘logic,…
Ngoại lệ : ‘television,
+ Những từ tận cùng bằng -cy, -ty, -phy, -gy, -al không kể có bao nhiêu
âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.
Ví dụ: de’cocracy, relia’bility, bi’ology, pho’tography, se’curity, po’litical, ‘critical, eco’nomical…
IV. TỪ GHÉP (NHỮNG TỪ DO HAI THÀNH PHẦN GHÉP LẠI) (COMPOUNDS)
+ Nếu từ ghép là một danh từ thì trọng âm rơi vào thành phần thứ nhất.
Ví dụ: ‘penholder, ‘blackbird, ‘greenhouse, ‘boyfriend, ‘answerphone…
+ Nếu từ ghép là một tính từ thì trọng âm rơi vào thành phần thứ hai.
Ví dụ: bad-’tempered, old-’fashioned, one-’eyed, home’sick, well-’done…
+ Nếu từ ghép là một động từ thì trọng âm rơi vào thành phần thứ hai.
ví dụ: under’stand, over’look, fore’cast, mal’treat, put’across…
V.QUY TẮC KHÁC
+ Những từ có hai âm tiết nhưng âm tiết thứ nhất là một tiền tố (prefix) thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. (trong tiếng anh có những cụm từ ghép với một số từ thì tạo ra những từ mới với ý nghĩa đặc trưng ta có thể đoán được mà không cần tra từ điển gọi là tiền tố, như: dis-không, đảo ngược; ex- trong số, cựu; pre- trước, vv… )
Ví dụ:, un’wise, pre’pare, re’do, dis’like,..
+ Những từ có âm tiết là “ơ” ngắn thì thường không nhấn trọng âm vào âm tiết đó.
Ví dụ: po’tato (có 3 âm tiết nhưng âm tiết đầu phát âm “ơ” ngắn nên nhấn trọng âm vào âm thứ hai), ‘enter (là động từ nhưng có âm cuối phát âm là “ơ” ngắn nên nhấn vào âm đầu) ,…
+ Có những phụ tố (thường được thêm vào cuối từ để làm biến đổi từ loại của từ) không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -en, -ful, -ing, -ish, -less, -ment, -ous.
Đa số những từ 2 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng bằng : er, or, y, ow, ance, ent , en, on.
Ex: ciment/ si'ment/: ximăng event /i'vent/: sự kiện.
Đa số những từ có 3 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng là :ary, erty, ity, oyr
Đa số những động từ có 2 âm tiết , trọng âm nằm ở âm tiết thứ 2
Ex: repeat / ri'pi:t/ :nhắc lại
Trọng âm trước những vần sau đây: -cial, -tial, -cion, -sion, -tion,-ience,-ient,-cian ,-tious,-cious, -xious
Ex: 'special, 'dicussion, 'nation, poli'tician( chính trị gia)
Trọng âm trước những vần sau: -ic, -ical, -ian,-ior, -iour,-ity,-ory, -uty, -eous,-ious,-ular,-ive
Ex: 'regular, expensive/ isk'pensive/, 'injury.
Danh từ chỉ cácc môn học có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết
Ex: ge'ology, bi'ology
Từ có tận cùng bằng -ate, -ite, -ude,-ute có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết
Ex: institute / 'institju/ (viện)
Đa số danh từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết đầu
raincoat /'reinkuot/ :áo mưa
Tính từ ghép trọng âm rơi vào âm tiết đầu
Ex: homesick/'houmsik/( nhớ nhà
Trạng từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Ex: downstream/ daun'sri:m/( hạ lưu)
Tính từ ghép có từ đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ thì trọng âm rơi vào từ thứ 2, tận cùng bằng -ed
Ex: well-dressed/ wel'drest/( ăn mặc sang trọng)
Các hậu tố không có Trọng âm ( khi thêm hậu tố thì không thay đổi trọng âm)
V+ment: ag'ree( thoả thuận) => ag'reement( sự thoả thuận )
V+ance: re'sist( chống cự ) =>re'sistance ( sự chống cự )
V+er : em'ploy(thuê làm) => em'ployer( chủ lao động)
V+or : in'vent ( phát minh) => in'ventor (người phát minh)
V+ar : beg (van xin) => 'beggar( người ăn xin)
V+al : ap'prove( chấp thuận) => ap'proval(sự chấp thuận)
V+y : de'liver( giao hàng)=> de'livery( sự giao hàng)
V+age: pack( đóng gói ) => package( bưu kiện)
V+ing : under'stand( thiểu) => under'standing( thông cảm)
adj+ness : 'bitter ( đắng)=> 'bitterness( nỗi cay đắng)
Các từ có trọng âm nằm ở âm tiết cuối là các từ có tận cùng là : -ee, -eer,- ese,- ain, -aire,-ique,-esque
Ex: de'gree, engi'neer, chi'nese, re'main, questio'naire( bản câu hỏi), tech'nique(kĩ thuật), pictu'resque
Trước hết, chúng ta chia các từ trong tiếng anh thành hai loại : simple word và complex word. Simple word là những từ không có preffix và suffix. Tức là từ gốc của một nhóm từ đấy. Còn Complex word thì ngược lại , là từ nhánh.
cái bài trả lời của mình ở #3 nếu không tính phần ví dụ cũng chỉ có 8 dòng thôi, rất dễ nhớ@ngchau2001 cho tui 5 dòng đi
nhiều vj sao nhét hết vào đầu đc
5 dòng thì sao mà mình làm được??? chủ yếu làm nhiều bạn sẽ nhớ thôi, không cần học thuộc gì cả