Câu 1. Thế nào là vùng kinh tế trọng điểm? Nêu các đặc trưng của vùng kinh tế trọng điểm.
__________
Câu 1. Khái niệm về đặc trưng của vùng kinh tế trọng điểm:
1. Khái niệm:
Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế của cả nước.
2. Đặc trưng:
- Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố và ranh giới có thể thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Có tỉ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, tạo tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác.
- Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ.
________________________________________________________________
Câu 1. Chứng minh rằng vùng biển và thềm lục địa nước ta giàu tài nguyên.
Câu 2. Trình bày hệ thống các đảo và quần đảo nước ta và ý nghĩa của chúng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh vùng biển.
____________
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1. Vùng biển và thềm lục địa nước ta giàu tài nguyên.
1. Nước ta có vùng biển rộng lớn:
- Diện tích vùng biển nước ta khoảng 1 triệu km2 thuộc Biển Đông.
- Chiều dài đường bờ biển là 3260 km.
- Bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.
2. Tiềm năng to lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
a) Nguồn lợi sinh vật biển:
- Biển nước ta có độ sâu trung bình, vịnh Thái Lan và vịnh Bắc Bộ là các vùng biển nông.
- Biển nhiệt đới ấm quanh năm, nhiều ánh sáng, giàu ôxi, độ muối trung bình 30-33%.
- Sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài, nhiều loài có giá trị kihn tế cao như cá, tôm, cua biển,… Trên các đảo ven bờ còn có tổ yến có giá trị xuất khẩu.
- Nước ta có nhiều ngư trường trọng điểm.
b) Tài nguyên khoáng sản:
- Biển nước ta là nguồn muối vô tận, hằng năm các cánh đồng muối cung cấp hơn 900 nghìn tấn muối.
- Vùng biển nước ta có nhiều sa khoáng có trữ lượng công nghiệp như: oxxit titan ở ven biển Duyên hải miền Trung, cát trắng ở các đảo Quảng Ninh, Khánh Hòa, là nguyên liệu quý cho công nghiệp sản xuất thủy tinh, pha lê.
- Vùng thềm lục địa tích tụ nhiều dầu khí.
c) Giao thông vận tải biển:
- Nằm trên đường giao thông hàng hải quốc tế từ Thái Bình Dương qua Ấn Độ Dương.
- Dọc bờ biển có nhiều vịnh, vũng kín thuận lợi cho việc xây dựng cảng nước sâu.
- Có nhiều cửa sông lớn thuận lợi cho xây dựng cảng.
d) Du lịch biển - đảo:
- Nhiều bãi tắm đẹp, nước trong xanh, khí hậu trong lành thuận lợi cho du lịch an dưỡng, hoạt động thể thao dưới nước.
Câu 2. Hệ thống các đảo và quần đảo nước ta và ý nghĩa của chúng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh vùng biển.
1. Hệ thống các đảo và quần đảo nước ta:
a) Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ.
- Có những vùng đảo đông dân như Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.
- Có những nơi, đảo cụm lại thành quần đảo như Vân Đồn, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
b) Đến năm 2006, nước ta có các huyện đảo:
- Vân Đồn và Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh).
- Cát Hải và Bạch Long Vĩ (thành phố Hải Phòng).
- Cồn Cỏ (Quảng Trị).
- Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)
- Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng)
- Trường Sa (Khánh Hòa).
- Phú Quý (Bình Thuận).
- Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng tàu)
- Kiên Hải, Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang).
2. Ý nghĩa của các đảo và quần đảo:
a) Về kinh tế - xã hội
- Phát triển các nghề truyền thống gắn liền với việc đánh bắt cá, tôm, mực,…, nuôi trồng hải sản: tôm sú, tôm hùm…, cũng như các loại đặc sản: bào ngư, tổ yến…
- Phát triển công nghiệp chế biến hải sản: nước mắm, đông lạnh…
- Giao thông vận tải biển.
- Nhiều đảo có ý nghĩa lớn về du lịch.
- Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân các huyện đảo.
b) Về an ninh quốc phòng:
- Khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa.
- Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước.