Sử 12 Tây Âu qua các giai đoạn

Mộ Dung Thu Vũ

Cựu Mod Sử
Thành viên
25 Tháng hai 2022
1,024
6
758
166
Lào Cai
Lào Cai
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

I. TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950
1. Về kinh tế
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá nên sản xuất bị suy giảm.
- Với sự cố gắng và nhận viện trợ Mĩ qua “Kế hoạch Mácsan”, nền kinh tế cơ bản được phục hồi.
2. Về chính trị
- Từ 1945 - 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng của khối xã hội chủ nghĩa Đông Âu mới hình thành.
- Ưu tiên hàng đầu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mỹ đồng thời tìm cách trở lại thuộc địa của mình.
+ Giai cấp tư sản gạt những người cộng sản ra khỏi chính phủ - Pháp, Anh, Ý.
+ Tây Âu gia nhập khối Quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mỹ đứng đầu.
+ Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã Lai; Hà Lan trở lại Inđônêxia.
II. TÂY ÂU TỪ 1950 ĐẾN NĂM 1973
1. Về đối nội
a. Kinh tế
- Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. (Đức trở thành cường quốc công nghiệp thứ ba thế giới, Anh thứ tư và Pháp thứ năm)
- Đến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học kỹ thuật cao.
- Nguyên nhân của sự phát triển
+ Áp dụng thành công những thành tựu khoa học - kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm => Quan trọng nhất.
+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…
b. Chính trị
Từ 1950 - 1973 tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản ở Tây Âu, đồng thời có nhiều biến động chính trị (Pháp: từ 1946 - 1958 có 25 lần thay đổi nội các)
2. Về đối ngoại
Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ (Anh, Đức, Ý), mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp, Thụy Điển, Phần Lan ).
- Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO (5/1955).
- Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mĩ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp.
- Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam.
- Từ 1950 -1973: nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
III. TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
1. Kinh tế
- Lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định.
- Thách thức:
+ Sự phát triển kinh tế thường xen kẽ với khủng hoảng, suy thoái, lạm phát và thất nghiệp.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs).
+ Quá trình “nhất thể hóa” trong khuôn khổ cộng đồng châu Âu gặp nhiều trở ngại.
2. Về chính trị - xã hội
- Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn.
- Tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra.
3. Đối ngoại
- Tháng 11/1972: ký Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu. Năm 1989 “Bức tường Berlin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3/10/1990).
- Ký Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975). Với việc tham gia định ước này tạo cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình và an ninh ở châu Âu.
IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1. Về kinh tế
- Thập niên 1990 kinh tế phục hồi và phát triển trở lại .
- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới (GDP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản).
2. Về chính trị và đối ngoại
- Cơ bản là ổn định.
- Có sự điều chỉnh quan trọng trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan rã.
- Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ Latinh và các nước thuộc Đông Âu.
V. LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU).
1. Quá trình hình thành
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hoá, khuynh hướng liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ.
- Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Lúcxămbua) cùng thành lập Cộng đồng Than - Thép châu Âu (1951), sau là Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) (1957).
- Năm 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC) và từ tháng 1/1993 đổi tên là Liên minh châu Âu (EU).
2. Sự phát triển
- Thành viên: Từ 6 nước ban đầu, đến năm 1995, EU đã phát triển thành 15 nước. Năm 2004, kết nạp thêm 10 nước Đông Âu, đến năm 2007 thêm 2 nước, nâng tổng số thành viên lên 27 nước.
- EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị.
- Tháng 6/1979, đã diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Tháng 3/1995, bảy nước EU huỷ bỏ sự kiểm soát đối với việc đi lại của công dân các nước này qua biên giới của nhau. Tháng 1/2002, chính thức sử dụng đồng tiền chung EURO.
- Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết chính trị – kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn 1/4 GDP của thế giới.
- Quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập năm 1990.
 
Top Bottom