A
autumns_gust
Thật ra có khái niệm cách li khoảng cách đó, trong cách li địa lí còn phân ra 3 loại là:Câu 4: Ở một loài thực vật giao phấn, các hạt phấn của quần thể 1 không thể theo gió hay nhờ sâu bọ để thụ phấn cho các cây của quần thể 2 được. Đây là một ví dụ về
A. cách li trước hợp tử. B. cách li khoảng cách.
C. cách li địa lí. D. giao phối không ngẫu nhiên.
Cách li không gian: các quần thể bị phân cách bởi sự xuất hiện các vật cản địa lí như sông, núi, biển.
Cách li địa lí: động vật ở can hoặc các quần thể sinh vật ở nước bị cách li bởi sự xuất hiện dải đất liền
Cách li khoảng cách: các quần thể bị ngăn cách bởi khoảng cách lớn hơn tầm hoạt động kiếm ăn, giao phối.
=> ở câu 4 này chọn đáp án cách li khoảng cách thì đúng rồi mà nhỉ?
Câu này, nếu xét vốn gen của quần thể thì đáp án đúng rồi.Câu 44: Cho các nhân tố sau:
(1) Biến động di truyền. (2) Chọn lọc tự nhiên. (3) Giao phối không ngẫu nhiên. (4) Kích thước quần thể nhỏ.
Các nhân tố có thể làm nghèo vốn gen của quần thể là:
A. (2), (4). B. (1), (4). C. (1), (2), (4). D. (1), (2), (3).
(1) Biến động di truyền là một dạng chọn lọc ngẫu nhiên lên tần số tương đối của 1 hay 1 số alen một cách vô hướng.
(2) Chọn lọc tự nhiên thì là dạng có định hướng.
(3) Giao phối không ngẫu nhiên chỉ đúng khi môi trường thay đổi (gây chết hàng loạt do ít biến dị tổ hợp), như tự phối chẳng hạn, đến một lúc nào đó sẽ phân hóa thành dòng thuần nhưng đây vẫn là loại sinh sản hữu tính nên tần số tạo đột biến vẫn không bị ảnh hưởng, không ảnh hưởng đến vốn gen. (không mất mà cũng không giảm việc tăng gen mới)
(4) Kích thước quần thể nhỏ kéo theo quá trình "sinh sản" "ít" xảy ra hơn, mà ta vốn biết quá trình giảm phân phát sinh giao tử thường là quá trình dễ tạo đột biến nhất, nhưng nếu không qua sinh sản thì các đột biến này không thể di truyền, quá trình "sinh sản" ít thì tất sẽ ảnh hưởng đến khả năng di truyền các đột biến.
Theo đề ta có (P): 100% Aa, do ở (P) p^2 = q^2 = 0 nên mình không thể dùng công thức liền đượcCâu 14: Kiểu gen của cá chép không vảy là Aa, cá chép có vảy là aa. Kiểu gen AA làm trứng không nở. Tính theo lí thuyết, phép lai giữa các cá chép (P) không vảy sẽ cho tỉ lệ kiểu hình ở đời F2 là
A. l cá chép không vảy : 2 cá chép có vảy. B. 3 cá chép không vảy : l cá chép có vảy.
C. 75% cá chép không vảy : 25% cá có vảy. D. 4 cá chép không vảy : l cá chép có vảy
=> (F1): 0,25AA + 0,5Aa + 0,25aa = 1 => p=0,5 = 1/2
AA không nở = chết, sau 1 thế hệ
=> (F2): p=1/3; q= 2/3
=> Aa=2pq = 4/9; aa = q^2 = 4/9
=> tỉ lệ 1:1 (@.@ làm khí thế mà không có đáp án)
Cái này thì C không còn gì bàn. Mất 1aa tức là mất 3 cặp nu, loại A.Câu 20: Một gen mã hoá liên tục ở vi khuẩn mã hoá loại prôtêin A, sau khi bị đột biến đã điều khiển tổng hợp phân tử prôtêin B. Phân tử prôtêin B ít hơn prôtêin A một axit amin và có 3 axit amin mới. Giả sử không có hiện tượng dư thừa mã, thì những biến đổi đã xẩy ra trong gen đột biến là:
A. Bị thay thế 15 cặp nuclêôtit.
B. Mất 3 cặp nuclêôtit và thay thế 12 cặp nuclêôtit.
C. Mất 3 cặp nuclêôtit thuộc phạm vi 4 côdon liên tiếp nhau trên gen.
D. Mất 3 cặp nuclêôtit thuộc phạm vi 5 côdon liên tiếp nhau trên gen.
Mất 1 aa và có 3 aa mới thì mất 3 cặp nu và thay đổi tối đa 9 cặp nu, loại B.
Mất 3 cặp nu, cặp thứ nhất ở bộ ba n, cặp thứ ba ở bộ ba m, thì sẽ có ảnh hưởng là
số bộ ba giảm 1 và thay đổi từ bộ ba n đến bộ ba (m-1), nghĩa là có (m-1)-n aa bị thay đổi.
Last edited by a moderator: