Vai trò chung: ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quang hợp trên 3 cơ sở chính sau: Tham gia xây dựng cấu trúc bộ máy quang hợp như các protein cấu trúc, enzim, hệ thống sắc tố, chuổi vận chuyển điện tử trong lục lạp… Tham gia vào các quá trình chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học (ATP) Tham gia vào sự điều tiết các hoạt động của hệ enzim quang hợp ở lục lạp. Ngoài ra, các nguyên tố khoáng còn ảnh hưởng đến tính thắm của màng tế bào, thay đổi cấu tạo và điều chỉnh hoạt động của khí khổng, thay đổi độ lớn và số lượng lá cũng như cấu tạo giải phẩu của lá, ảnh hưởng đến thời gian sống của cơ quan đồng hóa… b. Vai trò của Nitơ(N): Tham gia vào quá trình hình thành nên protein, axit nucleic và diệp lục tố có vai trò trong việc cấu trúc nên bộ máy quang hợp, bao gồm hệ thống màng thilacoic, màng lục lạp, chất nguyên sinh và sắc tố diệp lục… Nitơ là thành phần của tất cả các eim quang hợp vì nó có ở trong thành phần protein của enzim, nhóm hoạt động enzim và thành phần của ATP…nên N có vai trò quan trọng trong biến đổi chất và năng lượng trong quang hợp… Khi có đủ nitơ diệp lục nhanh chống hình thành làm cho lá có màu xanh đậm, diện tích lá tăng rất nhanh và hoạt động quang hợp tăng lên. Nếu thiếu N thì lá vàng vì thiếu diệp lục, là bị khô, rụng và giảm sút quang hợp… c. Vai trò của photpho (P): Là thành phần của photpholipit có vai trò kiến tạo nên hệ thống màng trong lục lạp bao gồm màng thilacoic và màng bao bọc lục lạp. P tham gia vào các nhóm hoạt động của các enzim quang hợp như NADP và trong thành phần của hệ thống ADP-ATP. Do đó P có vai trò trong quá trình photphoryl hóa để tạo thành ATP và NADPH. Đây là 2 sản phẩm quan trọng của pha sáng sử dụng để khử CO2 trong pha tối. Nếu thiếu P, lục lạp không được hình thành, phản ứng sáng và phản ứng tối đều bị ức chế… d. Vai trò của Kali(K): Có mặt với hàm lượng cao trong tế bào khí khổng. K có vai trò trong việc điều chỉnh sự đóng mở của khí khổng, quyết định sự xâm nhập của CO2 vào lá. K có mặt nhiều trong mô libe để làm nhiệm vụ vận chuyển các sản phẩm quang hợp từ lá đến các cơ quan tiêu thụ, giúp cho quá trình quang hợp diễn ra bình thường. K làm tăng khả năng thủy hóa của keo nguyên sinh chất và tăng khả năng giữ nước, giảm độ nhớt của nguyên sinh chất thuận lợi cho hoạt động quang hợp. Khi hàm lượng K trong mô giảm thấp xuống 0,2-0,6% khối lượng khô thì ức chế tổng hợp diệp lục, khí khổng đóng, phá hủy trao đỏi gluxit trong tế bào, tích lũy nhiều monoxacarit và axit amin trong lá…nên quang hợp đình trệ.