2: nêu các phương pháp tạo ưu thế lai ở vật nuôi
Để tạo ưu thế lai ờ thực vật, chù yếu người ta dùng phương pháp lai khác dònq : tạo 2 dòng tự thụ phấn rồi cho chúng giao phấn với nhau. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở ngô, đã tạo được nhiều giốne ngô lai (Fị) có năng suất cao hơn từ 25 - 30% so với các giông naô tốt nhất đang được sử dụng trong sản xuất (xem bài 37).
Phương pháp lai khác dòng cũng được áp dụng thành côna ở lúa đê tạo ra các giống lúa lai Fj cho năns suất tăng từ 20 - 40% so với các giống lúa thuần tốt nhất, thành tựu này được đánh aiá là một trong những phát minh lởn nhất của thế ki XX.
Người ta dùng phương pháp lai khác thứ để kết hợp giữa tạo ưu thế lai và tạo giống mới. Đây là nhữne tổ hợp lai eiừa 2 thứ hoặc tổng hợp nhiều thứ của cùng một loài.
Ví dụ : Giống lúa DT17 được tạo ra từ tổ họp lai giữa giống lúa DT10 với giống lúa Omg80, có khả năng cho năng suất cao cùa DT10 và cho chất lượng oạo cao của OM80.
3: nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng tố đặc điểm hình thái và sinh lí của sinh vật như thế nà
- Vì mỗi loài sinh vật chỉ sống được trong một giới hạn nhiệt độ nhất định.
- Nhiệt độ ánh hưởng tới các đặc điểm hình thái (thực vật rụng lá, có lớp bần dày, có vảy mỏng bao bọc chồi lá..., động vặt có lông dày).
- Nhiệt độ có ảnh hưởng tới hoạt động sinh lí của sinh vật như quang hợp, hô hấp,...
- Nhiệt độ có ảnh hưởng tới tập tính của động vật như tập tính tránh nóng ngủ hè, tránh lạnh ngũ đông,...
4: nêu các biện pháp để bảo vệ tài nguyên môi trường
