T
triaiai


Câu hỏi trắc nghiệm Di Truyền Học Quần Thể
Luyện thi Đại Học 2012
Dạng 1Luyện thi Đại Học 2012
Câu 1: Ở 1 quần thể chuột gen A quy định thân xám là trội hoàn toàn so với gen a quy định thân đen. Thế hệ xuất phát có 1020 chuột lông xám đồng hợp,4080 chuột lông xám dị hợp. Khi quần thể đạt trạng thái cân bằng có 8000 cá thể. Khi đạt trạng thái cân bằng,số lượng chuột ở từng kiểu gen AA,Aa,aa lần lượt là:
A.6480,1440,80
B.4500,3000,500
C.2000,4000,2000
D.2880,3840,1280
Ta có thế hệ xuất phát:
AA: 1020 ứng với 0.2
Aa: 4080 ứng với 0.8
=> A=0.6; a=0.4
Để một quần thể nào đó trở về trạng thái cân bằng ta cho ngẩu phối qua một thế hệ.
F1:
AA = 0.6*0.6 = 0.36 => Số lượng chuột AA = 0.36*8000 = 2880
Aa = 0.6*0.4*2 = 0.48 => Số lượng chuột Aa = 0.48*8000 = 3840
aa = 0.4*0.4 = 0.16 => Số lượng chuột aa = 0.16*8000 = 1280.
Câu 2: Quần thể 1: có tỉ lệ phân bố kiểu gen:0,36AA:0,48Aa:0,16aa.Quần thể 2 có tỉ lệ phân bố kiểu gen :0,04AA:0,72Aa:0,24aa.Khi 2 quần thể trên xác nhập thành 1 thì tần số tương đối của các alen lặn là
A.20% B.40% C.50% * D60%
Quần thể 1:
AA = 0.36
Aa = 0.48
aa = 0.16
=> A = 0.6; a = 0.4.
Quần thể 2:
AA = 0.04
Aa = 0.72
aa = 0.240.
=> A = 0.4; a = 0.6.
Để 2 QT trên xác nhập với nhau thì:
Ta có:
A(QT1)x A(QT2) = 0.6*0.4 = 0.24
a(QT1)x a(QT2) = 0.4*0.6 = 0.24
A(QT1)x a(QT2) = 0.6*0.6 = 0.36
A(QT2)x a(QT1) = 0.4*0.4 = 0.16
=> QT tổng thể:
AA = 0.24
Aa = 0.52
aa = 0.24
Vậy ta có:
A = 0.5
a = 0.5
Câu 3: Quần thể 1: có tỉ lệ phân bố kiểu gen:0,16AA+0,48Aa+0,36aa=1.Quần thể 2 có tỉ lệ phân bố kiểu gen :0,24AA+0,72Aa+0,04aa=1.Khi 2 quần thể trên xác nhập thành 1 thì tần số tương đối của các alen trội là
A.20% B.40% C.50% * D60%
Quần thể 1:
A = 0.4
a = 0.6.
Quần thể 2:
A = 0.6
a = 0.4
=> Quần thể tổng thể như sau:
AA = 0.24
Aa = 0.52
aa = 0.24.
=> A = 0.5
a = 0.5
Câu 4: Quần thể 1: có tỉ lệ phân bố kiểu gen:0,36AA:0,48Aa:0,16aa.Quần thể 2 có tỉ lệ phân bố kiểu gen :0,04AA:0,72Aa:0,24aa.Khi 2 quần thể trên xác nhập thành 1 và đã xảy ra ngẫu phối thì tần số tương đối của các alen lặn là
A.20% B.25% C.50%* D60%
QT1:
A = 0.6
a = 0.4
QT2:
A = 0.4
a = 0.6
=> Quần thể tổng thể như sau:
AA = 0.24
Aa = 0.52
aa = 0.24
-> A = a = 0.5.
Ta nên chú ý đến điều này: Đối với các dạng bài tập về QT thì tần số tương đối của các alen sẽ không bao giờ thay đổi cho dù có xảy ra ngẩu phối hoặc tự phối qua 1 hay qua nhiều thế hệ.
Chỉ có tần số tương đối của gen là thay đổi tùy theo Ngẩu Phối hay Tự Phối.
* Đối với Ngẩu Phối thì khi 1 QT nào đó đã ở trạng thái cân bằng dù có đem đi Ngẩu Phối bao nhiêu thế hệ đi chăng nữa thì tần số tương đối của gen vẫn không thay đổi.
* Đối với Tự Phối hoặc Giao Phối Gần thì tỉ lệ đồng hợp sẽ càng tăng và tỉ lệ dị hợp sẽ càng giảm nếu ta cho Tự Phối hoặc Giao Phối Gần qua 1 hay nhiều thế hệ.
Trở lại vấn đề của đề bài: ở đây đề bài cho là ngẩu phối nên tần số tương đối của các alen sẽ không thay đổi tức là: A = a = 0.5.
Dạng 2:
Câu 1:Một quần thể bò có sự cân bằng di truyền gồm 1500 con, số con lông đỏ chiếm 64%.Người ta nhập thêm vào quần thể 500 bò lông khoang. Số bò lông đỏ dị hợp là (biết rằng lông đỏ là trội hoàn toàn so với lông khoang)
A.12% B36%* C.48% D52%
A: Lông đỏ; a: Lông khoang.
Mình xin góp ý thế này:
Trong số 1500 con bò ở thế hệ xuất phát ta có:
Bò lông đỏ (AA+Aa) = 64% = 960(con bò).
Bò lông khoang (aa) = 36% = 540(con bò).
Ta có: a=0.6 => A=0.4.
Ở quần thể này ta được:
AA = 0.16(240); Aa = 0.48(720); aa = 0.36(540).
Người ta nhập thêm vào QT 500 bò lông khoang vậy ta được QT tổng thể như sau(gồm 2000 con bò):
AA = 240(0.12); Aa = 720(0.36); aa = 1040(0.52).
chon đáp án B.
Câu 2:Một quần thể bò có sự cân bằng di truyền gồm 1500 con, số con lông đỏ chiếm 64%.Người ta lấy ra khỏi quần thể 500 bò lông khoang. Khi cho quần thể ngẫu phối số bò lông đỏ dị hợp là (biết rằng lông đỏ là trội hoàn toàn so với lông khoang)
A.12% B36% C.48% D24%*
Câu 3:Một quần thể bò có sự cân bằng di truyền gồm 1500 con, số con lông đỏ chiếm 64%.Người ta lấy ra khỏi quần thể 500 bò lông khoang. Số bò lông đỏ dị hợp là (biết rằng lông đỏ là trội hoàn toàn so với lông khoang)
A.12% B36% C.48% D24%*
Trong một quần thể ngẫu phối, ở thế hệ xuất phát xét một gen trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen A và a , trong đó tần số alen A bằng 1,5 lần tần số alen a. Trong quá trình phát sinh giao tử đã xảy ra đột biến với tần số đột biến thuận (A thành a) bằng 5%, còn tần số đột biến nghịch (a thành A) bằng 4%. Xác định tần số các kiểu gen ở thế hệ F1?
Ban đầu có A=0,6 a=0,4
A-> a f=5% và a-> A f=4% => A còn lại là=0,6-0,05x0,6+0,04x0,4=0,586
a=0,414
=> F1= (0,586)^2 AA + 2x0,586x0,414 Aa + 0,414^2 aa=> F1=0.34AA+0,49Aa+0,17aa
Last edited by a moderator: