M
minhphuonglam


1. Hoà tan hoàn toàn 1,13 gam hỗn hợp kim loại gồm [TEX]Mg[/TEX] và [TEX]Zn[/TEX] bằng dd [TEX]HCl[/TEX] 1M thì thu được 0.672 lít khí [TEX]H_2[/TEX]
a) Xác định % về khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp đã dùng.
b) Tính [TEX]V_dd HCl [/TEX] cần dùng.
2. Hoà tan 14,4g Mg vào 400 [TEX]cm^3[/TEX] dd [TEX]HCl[/TEX] chưa rõ nồng độ thì thu được [TEX]V_1[/TEX] thể tích [tex]H_2[/tex] và còn lại một phần chất rắn không tan.
Lọc lấy phần không tan và cho thêm vào 20g [TEX]Fe[/TEX]. Tất cả hoà tan vào 500 [TEX]cm^3[/TEX] dd [TEX]HCl[/TEX] trên, thấy thoát ra [TEX]V_2[/TEX] thể tích khí [TEX]H_2[/TEX] và còn lại 3,2 gam chất rắn không tan. Tính [TEX]V_1,V_2[/TEX] (Các khí đo ở đktc).
3. Có một hỗn hợp gồm 3 kim loại là [TEX]Cu, Mg, Al [/TEX]có khối lượng là 10g.
a) Người ta cho hỗn hợp kim loại này tác dụng với dd [TEX]HCl[/TEX] dư, sau đó lọc lấy phần không tan riêng, rửa sạch đem nung nóng trong không khí cho đến khi phản ứng hoàn toàn, sản phẩm thu được có khối lượng 8g
b) Cho thêm dd [TEX]NaOH[/TEX] vào phần nước lọc cho đến dư. Lọc lấy kết tủa rửa sạch, đem nung nóng ở nhiệt độ cao, sản phẩm thu được có khối lượng 4g.
1. Hãy viết các PTHH.
2. Tính % về khối lượng mỗi kim loại
4. Một hỗn hợp kim loại gồm [TEX]Na,Al [/TEX]và [TEX]Mg.[/TEX]
a) Nếu lấy m (g) hỗn hợp cho vào nước thì có 8,96l khí [TEX]H_2[/TEX] thoát ra.
b) Nếu lấy m (g) hỗn hợp cho vào dd [TEX]NaOH[/TEX] dư thấy thoát ra 15,68l [TEX]H_2[/TEX].
c) Nếu lấy m (g) hỗn hợp cho vào dd [TEX]HCl [/TEX]dư đến phản ứng xong, thấy thoát ra 26,88 lít khí [TEX]H_2[/TEX]
1. Viết PTHH
2. Xác định m và tính % về khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp. (Các khí đo ở đktc)
5. Một hỗn hợp gồm 2 kim loại A, B trong dãy HĐHH được chia làm 3 phần bằng nhau:
- Phần 1: hòa tan hết trong dd HCl, được 1,792l [TEX]H_2[/TEX] (đktc)
- Phần 2: hoà tan hết với dd NaOH dư được 1,334l [TEX]H_2[/TEX] (đktc) và còn lại một chất rắn không tan có m bằng [TEX]\frac{4}{13}[/TEX] khối lượng mỗi phần.
- Phần 3: cho tác dụng với oxi dư được 2,84g hỗn hợp oxit.
1. Tính khối lượng hỗn hợp kim loại trong mỗi phần
2. Cho biết tên của A,B. Biết rằng chúng có hóa trị không thay đổi.
a) Xác định % về khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp đã dùng.
b) Tính [TEX]V_dd HCl [/TEX] cần dùng.
2. Hoà tan 14,4g Mg vào 400 [TEX]cm^3[/TEX] dd [TEX]HCl[/TEX] chưa rõ nồng độ thì thu được [TEX]V_1[/TEX] thể tích [tex]H_2[/tex] và còn lại một phần chất rắn không tan.
Lọc lấy phần không tan và cho thêm vào 20g [TEX]Fe[/TEX]. Tất cả hoà tan vào 500 [TEX]cm^3[/TEX] dd [TEX]HCl[/TEX] trên, thấy thoát ra [TEX]V_2[/TEX] thể tích khí [TEX]H_2[/TEX] và còn lại 3,2 gam chất rắn không tan. Tính [TEX]V_1,V_2[/TEX] (Các khí đo ở đktc).
3. Có một hỗn hợp gồm 3 kim loại là [TEX]Cu, Mg, Al [/TEX]có khối lượng là 10g.
a) Người ta cho hỗn hợp kim loại này tác dụng với dd [TEX]HCl[/TEX] dư, sau đó lọc lấy phần không tan riêng, rửa sạch đem nung nóng trong không khí cho đến khi phản ứng hoàn toàn, sản phẩm thu được có khối lượng 8g
b) Cho thêm dd [TEX]NaOH[/TEX] vào phần nước lọc cho đến dư. Lọc lấy kết tủa rửa sạch, đem nung nóng ở nhiệt độ cao, sản phẩm thu được có khối lượng 4g.
1. Hãy viết các PTHH.
2. Tính % về khối lượng mỗi kim loại
4. Một hỗn hợp kim loại gồm [TEX]Na,Al [/TEX]và [TEX]Mg.[/TEX]
a) Nếu lấy m (g) hỗn hợp cho vào nước thì có 8,96l khí [TEX]H_2[/TEX] thoát ra.
b) Nếu lấy m (g) hỗn hợp cho vào dd [TEX]NaOH[/TEX] dư thấy thoát ra 15,68l [TEX]H_2[/TEX].
c) Nếu lấy m (g) hỗn hợp cho vào dd [TEX]HCl [/TEX]dư đến phản ứng xong, thấy thoát ra 26,88 lít khí [TEX]H_2[/TEX]
1. Viết PTHH
2. Xác định m và tính % về khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp. (Các khí đo ở đktc)
5. Một hỗn hợp gồm 2 kim loại A, B trong dãy HĐHH được chia làm 3 phần bằng nhau:
- Phần 1: hòa tan hết trong dd HCl, được 1,792l [TEX]H_2[/TEX] (đktc)
- Phần 2: hoà tan hết với dd NaOH dư được 1,334l [TEX]H_2[/TEX] (đktc) và còn lại một chất rắn không tan có m bằng [TEX]\frac{4}{13}[/TEX] khối lượng mỗi phần.
- Phần 3: cho tác dụng với oxi dư được 2,84g hỗn hợp oxit.
1. Tính khối lượng hỗn hợp kim loại trong mỗi phần
2. Cho biết tên của A,B. Biết rằng chúng có hóa trị không thay đổi.