1)
Gọi thể tích phần rỗng của chai là V (m3)
Theo giả thiết: $m_n = 1,5 (kg)$
=> $D_n * V= 1000V = 1,5$
=> $V = 1,5 * 10^{-3} (m^3)$
Thay nước bằng thủy ngân, ta có khối lượng thủy ngân là: $m = m_{tn}$
=> $m = D_{tn} * V = 13600 * 1,5 * 10^{-3} = 20,4 (kg)$
Vậy khi thay nước bằng thủy ngân thì khối lượng Thủy ngân là 20,4 kg
2)
Dụng cụ: Cân, bình chia độ
Đầu tiên, ta dùng cân để cân khối lượng của bình, gọi là m1 (kg)
Sau đó, ta dùng bình chia độ để xác định thể tích của bình, gọi là V (m3)
Giả sử bình đặc bằng thủy tinh, ta có: m2 = D2 * V (kg)
=> Ta tính được phần rỗng của bình: $V_r = \frac{m_1 - m_2}{D_1 - D_2}$
Từ đó ta tính được khối lượng thủy ngân: $m_{tn} = D_1 * V_r$
------------------
Giải thích: - Khối lượng bình thủy ngân là khối lượng của bình rỗng và thủy ngân trong bình, tức là: $m_1 = D_1 * V_r + m_b$ (1)
- Khi ta giả sử bình đặc bằng thủy tinh thì ta có: $m_2 = D_2 * V_r + m_b$ (2)
Lấy (1) - (2), ta có: $m_1 - m_2 = D_1 * V_r + m_b - D_2 * V_r - m_b = V_r * (D_1 - D_2)$
=> $V_r = \frac{m_1 - m_2}{D_1 - D_2}$