Sử 12 LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70

Mộ Dung Thu Vũ

Cựu Mod Sử
Thành viên
25 Tháng hai 2022
1,024
6
762
166
18
Lào Cai
Lào Cai
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Chào mọi người!! Lại là mình đây^^ vậy là đã đến hè rồi. Hè là thời điểm quan trọng nhất để ôn tập kiến thức chuẩn bị cho một năm học mới với vô vàn kỉ niệm^^. Chính vì vậy, hôm nay mình lên một topic mới với chủ đề: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70. Sau mỗi chủ đề sẽ là những câu hỏi trắc nghiệm củng cố kiến thức một lần nữa. Mọi người cùng đón xem nhé!
LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70
1. Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70
a. Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1945 - 1950)
- Hoàn cảnh
+ Bị tổn thất nặng do Chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Các nước tư bản bao vây kinh tế, cô lập chính trị.
+ Phải tự lực tự cường hoàn thành thắng lợi các kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế, củng cố quốc phòng, giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới.
- Thành tựu đạt được
+ Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.
+ Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
+ Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mĩ.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70)
Liên Xô tiến hành các kế hoạch dài hạn và đạt nhiều thành tựu to lớn
- Kinh tế
+ Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…)
+ Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.
- Khoa học kỹ thuật
+ Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.
+ Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngoài.
- Xã hội: có nhiều biến đổi
+ Chính trị tương đối ổn định.
+ Tỷ lệ công nhân chiếm 55% số người lao động.
+ Trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).
- Đối ngoại
+ Bảo vệ hòa bình thế giới.
+ Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc.
+ Giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
=> Thể hiện chính sách đối ngoại tích cực, tiến bộ.
- Ý nghĩa
+ Chứng tỏ tính ưu việt của Chủ nghĩa xã hội ở mọi lĩnh vực xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống, củng cố quốc phòng.
+ Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược của đế quốc Mĩ và đồng minh Mĩ.
2. Các nước Đông Âu từ 1945 - 1975
a. Sự ra đời của nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu 1945 - 1949
- Từ 1944 - 1945 nhân dân Đông Âu phối hợp Hồng Quân Liên Xô truy kích quân Đức, đã giành chính quyền và thành lập các Nhà nước dân chủ nhân dân: Ba Lan, Rumani, Hungari, Bulgari, Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, riêng CHDC Đức ra đời tháng 10/1949.
- Tại Đức: Đức tạm chia thành 4 khu vực chiếm đóng của Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp. Nhưng với âm mưu phục hồi chủ nghĩa quân phiệt, chia cắt lâu dài nước Đức, các nước Anh, Pháp, Mỹ lập Cộng Hòa Liên bang Đức (9/1949). Thể theo nguyện vọng của nhân dân, được sự giúp đỡ của Liên Xô, Cộng hòa dân chủ Đức thành lập (10/1949).
- Nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu là chính quyền liên hiệp nhiều giai cấp, đảng phái:
+ Từ 1945 - 1949 tiến hành cải cách ruộng đất.
+ Quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư bản trong và ngoài nước.
+ Ban hành các quyền tự do dân chủ, nâng cao đời sống của nhân dân.
+ Củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm mọi cách chống phá sự nghiệp cách mạng của các nước Đông Âu nhưng đều thất bại.
- Các nước Cộng hòa nhân dân Đông Âu ra đời là thay đổi lớn đối với cục diện châu Âu.
b. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu
- Hoàn cảnh
+ 1950 - 1975 Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội trong tình hình khó khăn và phức tạp.
+ Xuất phát từ trình độ phát triển thấp, bị bao vây kinh tế, các thế lực phản động chống phá.
- Thành tựu: nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô và sự nỗ lực của nhân dân Đông Âu.
+ Xây dựng nền công nghiệp dân tộc, điện khí hóa.
+ Nông nghiệp phát triển nhanh chóng.
+ Trình độ khoa học - kĩ thuật được nâng cao.
+ Trở thành các quốc gia công - nông nghiệp.
- Ý nghĩa: làm thay đổi cục diện Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước Xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
a. Quan hệ kinh tế, khoa học - kĩ thuật
- Các nước Đông Âu đã hoàn thành Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Hội Đồng Tương Trợ Kinh tế (SEV) thành lập ngày 8/1/1949 gồm Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Anbani, Bungari, Hungari, Rumani sau thêm CHDC Đức, Mông Cổ, Cuba và Việt Nam.
- Mục đích:
+ Tăng cường sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa .
+ Thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa, khoa học - kĩ thuật.
+ Thu hẹp dần về trình độ phát triển kinh tế.
- Thành tựu: đã thúc đẩy các nước Xã hội chủ nghĩa phát triển kinh tế và kỹ thuật, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để đẩy mạnh việc việc xây dựng Chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
- Tác động:
+ Tốc độ tăng trưởng trong sản xuất công nghiệp 10%/ năm.
+ Liên Xô giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của khối này, viện trợ không hoàn lại cho các nước thành viên 20 tỷ Rúp.
-Hạn chế, thiếu sót:
+ Không hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
+ Chưa áp dụng tiến bộ của khoa học và công nghệ.
+ Do cơ chế quan liêu và bao cấp.
- Ý nghĩa
+ Các nước Xã hội chủ nghĩa có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau để đẩy mạnh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Nâng cao đời sống nhân dân
+ Ngày 28/8/1991 ngừng hoạt động.
b. Quan hệ chính trị - quân sự
- Tổ chức Hiệp ước Vacxava thành lập ngày 14/05/1955 gồm Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Anbani, Bungari, Hungari, Rumani, Cộng hòa Dân chủ Đức.
- Mục tiêu
+ Là liên minh phòng thủ về quân sự, chính trị của các nước Xã hội chủ nghĩa Châu Âu.
+ Giữ gìn hòa bình và an ninh ở Châu Âu và thế giới
+ Tạo thế cân bằng về quân sự giữa các nước Xã hội chủ nghĩa và đế quốc vào đầu những năm 1970.
+ Sau những biến động chính trị lớn ở Đông Âu, những người đứng đầu 2 nước Liên Xô và Mỹ thỏa thuận chấm dứt chiến tranh lạnh (1989), ngày 01/7/1991, tổ chức này ngừng hoạt động.
 

Mộ Dung Thu Vũ

Cựu Mod Sử
Thành viên
25 Tháng hai 2022
1,024
6
762
166
18
Lào Cai
Lào Cai
Chào mọi người!! Lại là mình đây^^ vậy là đã đến hè rồi. Hè là thời điểm quan trọng nhất để ôn tập kiến thức chuẩn bị cho một năm học mới với vô vàn kỉ niệm^^. Chính vì vậy, hôm nay mình lên một topic mới với chủ đề: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70. Sau mỗi chủ đề sẽ là những câu hỏi trắc nghiệm củng cố kiến thức một lần nữa. Mọi người cùng đón xem nhé!
LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70
1. Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70
a. Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1945 - 1950)
- Hoàn cảnh
+ Bị tổn thất nặng do Chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Các nước tư bản bao vây kinh tế, cô lập chính trị.
+ Phải tự lực tự cường hoàn thành thắng lợi các kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế, củng cố quốc phòng, giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới.
- Thành tựu đạt được
+ Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.
+ Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
+ Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mĩ.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70)
Liên Xô tiến hành các kế hoạch dài hạn và đạt nhiều thành tựu to lớn
- Kinh tế
+ Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…)
+ Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.
- Khoa học kỹ thuật
+ Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.
+ Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngoài.
- Xã hội: có nhiều biến đổi
+ Chính trị tương đối ổn định.
+ Tỷ lệ công nhân chiếm 55% số người lao động.
+ Trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).
- Đối ngoại
+ Bảo vệ hòa bình thế giới.
+ Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc.
+ Giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
=> Thể hiện chính sách đối ngoại tích cực, tiến bộ.
- Ý nghĩa
+ Chứng tỏ tính ưu việt của Chủ nghĩa xã hội ở mọi lĩnh vực xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống, củng cố quốc phòng.
+ Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược của đế quốc Mĩ và đồng minh Mĩ.
2. Các nước Đông Âu từ 1945 - 1975
a. Sự ra đời của nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu 1945 - 1949
- Từ 1944 - 1945 nhân dân Đông Âu phối hợp Hồng Quân Liên Xô truy kích quân Đức, đã giành chính quyền và thành lập các Nhà nước dân chủ nhân dân: Ba Lan, Rumani, Hungari, Bulgari, Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, riêng CHDC Đức ra đời tháng 10/1949.
- Tại Đức: Đức tạm chia thành 4 khu vực chiếm đóng của Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp. Nhưng với âm mưu phục hồi chủ nghĩa quân phiệt, chia cắt lâu dài nước Đức, các nước Anh, Pháp, Mỹ lập Cộng Hòa Liên bang Đức (9/1949). Thể theo nguyện vọng của nhân dân, được sự giúp đỡ của Liên Xô, Cộng hòa dân chủ Đức thành lập (10/1949).
- Nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu là chính quyền liên hiệp nhiều giai cấp, đảng phái:
+ Từ 1945 - 1949 tiến hành cải cách ruộng đất.
+ Quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư bản trong và ngoài nước.
+ Ban hành các quyền tự do dân chủ, nâng cao đời sống của nhân dân.
+ Củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm mọi cách chống phá sự nghiệp cách mạng của các nước Đông Âu nhưng đều thất bại.
- Các nước Cộng hòa nhân dân Đông Âu ra đời là thay đổi lớn đối với cục diện châu Âu.
b. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu
- Hoàn cảnh
+ 1950 - 1975 Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội trong tình hình khó khăn và phức tạp.
+ Xuất phát từ trình độ phát triển thấp, bị bao vây kinh tế, các thế lực phản động chống phá.
- Thành tựu: nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô và sự nỗ lực của nhân dân Đông Âu.
+ Xây dựng nền công nghiệp dân tộc, điện khí hóa.
+ Nông nghiệp phát triển nhanh chóng.
+ Trình độ khoa học - kĩ thuật được nâng cao.
+ Trở thành các quốc gia công - nông nghiệp.
- Ý nghĩa: làm thay đổi cục diện Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước Xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
a. Quan hệ kinh tế, khoa học - kĩ thuật
- Các nước Đông Âu đã hoàn thành Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Hội Đồng Tương Trợ Kinh tế (SEV) thành lập ngày 8/1/1949 gồm Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Anbani, Bungari, Hungari, Rumani sau thêm CHDC Đức, Mông Cổ, Cuba và Việt Nam.
- Mục đích:
+ Tăng cường sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa .
+ Thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa, khoa học - kĩ thuật.
+ Thu hẹp dần về trình độ phát triển kinh tế.
- Thành tựu: đã thúc đẩy các nước Xã hội chủ nghĩa phát triển kinh tế và kỹ thuật, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để đẩy mạnh việc việc xây dựng Chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
- Tác động:
+ Tốc độ tăng trưởng trong sản xuất công nghiệp 10%/ năm.
+ Liên Xô giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của khối này, viện trợ không hoàn lại cho các nước thành viên 20 tỷ Rúp.
-Hạn chế, thiếu sót:
+ Không hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
+ Chưa áp dụng tiến bộ của khoa học và công nghệ.
+ Do cơ chế quan liêu và bao cấp.
- Ý nghĩa
+ Các nước Xã hội chủ nghĩa có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau để đẩy mạnh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Nâng cao đời sống nhân dân
+ Ngày 28/8/1991 ngừng hoạt động.
b. Quan hệ chính trị - quân sự
- Tổ chức Hiệp ước Vacxava thành lập ngày 14/05/1955 gồm Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Anbani, Bungari, Hungari, Rumani, Cộng hòa Dân chủ Đức.
- Mục tiêu
+ Là liên minh phòng thủ về quân sự, chính trị của các nước Xã hội chủ nghĩa Châu Âu.
+ Giữ gìn hòa bình và an ninh ở Châu Âu và thế giới
+ Tạo thế cân bằng về quân sự giữa các nước Xã hội chủ nghĩa và đế quốc vào đầu những năm 1970.
+ Sau những biến động chính trị lớn ở Đông Âu, những người đứng đầu 2 nước Liên Xô và Mỹ thỏa thuận chấm dứt chiến tranh lạnh (1989), ngày 01/7/1991, tổ chức này ngừng hoạt động.
Nguyệt Đang Ôn ThiII. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NĂM 1991
1. Sự khủng hoảng của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô (Liên Xô từ nửa sau những năm 1970 đến 1991)
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị thế giới.
- Do chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình mới, cuối những năm 70 đến đầu những năm 80, kinh tế Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, suy thoái.
b. Công cuộc cải tổ và hậu quả.
- Tháng 3/1985, Goocbachốp tiến hành cải tổ đất nước theo đường lối “cải cách kinh tế triệt để”, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng.
- Sau 6 năm, do sai lầm trong quá trình cải tổ, đất nước Xô Viết khủng hoảng toàn diện:
+ Kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường vội vã, thiếu sự điều tiết của nhà nước nên gây ra hỗn loạn, thu nhập giảm sút nghiêm trọng.
+ Chính trị và xã hội: mất ổn định (xung đột sắc tộc, ly khai liên bang..), thực hiện đa nguyên chính trị làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
- Tháng 08/1991, sau cuộc đảo chính lật đổ Goocbachốp thất bại, Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động. Chính phủ Liên bang bị tê liệt.
- Ngày 21/12/1991, 11 nước cộng hòa tách ra khỏi liên bang lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Goocbachốp từ chức Tổng thống, Liên Xô tan rã sau 74 năm tồn tại.
2. Sự khủng hoảng của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu (nửa sau những năm 1970 đến 1991)
- Kinh tế
+ Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình trạng trì trệ.
+ Những sai lầm và bế tắc trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô và hoạt động phá hoại của các thế lực phản động làm cho cuộc khủng hoảng của các nước Đông Âu ngày càng gay gắt.
- Chính trị
+ Sự sụp đổ của Liên Xô và các hoạt động phá hoại của các thế lực phản động làm cho cuộc khủng hoảng thêm gay gắt.
+ Các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng, chấp nhận đa nguyên, đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa, lập các nước cộng hòa.
+ Đông Đức sáp nhập vào Tây Đức (3-10-1990); SEV giải thể ngày 28-8-1991 và Tổ chức Vác xa va giải thể ngày 1-7-1991.
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu
- Đường lối lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Thiếu dân chủ, thiếu công bằng, … làm nhân dân bất mãn
=> Nguyên nhân chính dẫn đến lật đổ.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học - kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến tình trạng trì trệ, khủng hoảng kinh tế - xã hội.
- Phạm phải nhiều sai lầm trong cải tổ làm khủng hoảng thêm trầm trọng hơn.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình xã hội chủ nghĩa chưa khoa học, chưa nhân văn và là một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội.
III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
- Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”, kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc cũng như các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
- Trong thập kỉ 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng.
- Về kinh tế:
+ Trước năm 1996: Việc tư nhân hoá đã làm cho nền kinh tế Nga trở nên rối loạn. Sản xuất công nghiệp năm 1992 giảm xuống còn 20%. Từ năm 1990 đến năm 1995, tốc độ tăng trưởng GDP luôn là số âm.
+ Từ năm 1996, nền kinh tế Nga dần dần phục hồi, năm 1997 đạt tăng trưởng kinh tế 0,5%, năm 2000 là 9%.
- Về chính trị:
+ Hiến pháp 1993, quy định Liên bang Nga theo chế độ Tổng thống Liên bang.
+ Từ năm 1992 – 1999, Tổng thống Enxin, nước Nga đứng trước hai thử thách lớn. Một là tình trạng không ổn định về chính trị, tranh chấp giữa các đảng phái. Hai là những cuộc xung đột sắc tộc (Trecxia…).
+ Từ năm 2000, V.Putin làm Tổng thống, nhà nước pháp quyền được củng cố, tình hình xã hội ổn định; nhưng vẫn đứng trước thử thách lớn: xu hướng li khai và nạn khủng bố…
- Về đối ngoại:
+ Trong những năm 1992 – 1993, nước Nga theo đuổi chính sách “định hướng Đại Tây Dương” – ngả về phương Tây, hi vọng nhận sự ủng hộ về chính trị và viện trợ về kinh tế. Nhưng sau 2 năm, nước Nga đã không đạt kết quả như mong muốn.
+ Từ năm 1994, nước Nga chuyển sang chính sách đối ngoại “định hướng Âu – Á”, trong khi tranh thủ phương Tây, vẫn khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á (một số nước trong SNG, Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN).
- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V.Putin đã đưa Liên bang Nga dần thoát khỏi khó khăn và khủng hoảng, kinh tế hồi phục và phát triển; chính trị, xã hội ổn định và địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu – Á.
 

Mộ Dung Thu Vũ

Cựu Mod Sử
Thành viên
25 Tháng hai 2022
1,024
6
762
166
18
Lào Cai
Lào Cai
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Năm 1949 đánh dấu bước tiến nhảy vọt của nền khoa học kĩ thuật của Liên Xô với sự kiện
A.chế tạo thành công bom nhiệt hạch. B.chế tạo thành công bom nguyên tử.
C.phóng thành công vệ tinh nhân tạo. D.phóng thành công tàu vũ trụ.
Câu 2: Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000 một mặt ngả về phương Tây, mặt khác khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước
A.Châu Mĩ. B.Châu Âu.
C.Châu Phi. D.Châu Á.
Câu 3: Sau khi hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950), nhiệm vụ trọng tâm của Liên Xô là
A.xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
B.hoàn thành tập thể hóa nông nghiệp ở vùng nông thôn.
C.phá thế bao vây, cấm vận của Mĩ và các nước châu Âu.
D.mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước Đông Nam Á.
Câu 4: Sự kiện Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử năm 1949 đã
A.phá vỡ thế độc quyền về bom nguyên tử của Mĩ.
B.chứng tỏ Liên Xô là nước đi đầu trong lĩnh vực vũ khí hạt nhân.
C.buộc các nước phương Tây phải thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
D.làm đảo lộn chiến lược toàn cầu hoá của Mĩ.
Câu 5: Trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70), những ngành công nghiệp nào của Liên Xô có sản lượng cao vào loại nhất thế giới?
A.Dầu mỏ, than, thép.B.Vũ trụ, điện hạt nhân.
C.Hóa chất, máy bay.D.Hàng tiêu dùng, chế tạo máy.
Câu 6: Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô đã đi đầu trong lĩnh vực nào sau đây?
A.công nghiệp vũ trụ.B.sản xuất nông nghiệp.
C.công nghiệp nhẹ.D.công nghiệp nặng.
Câu 7: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nước nào đã phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ?
A.Trung Quốc.B.Nhật Bản.
C.Pháp.D.Liên Xô.
Câu 8: Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, quốc gia nào sau đây trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới?
A.Trung Quốc.B.Nhật Bản.
C.Pháp.D.Liên Xô.
Câu 9: Để trở thành chỗ dựa vững chắc của hòa bình và cách mạng thế giới, Liên Xô không thực hiện chính sách đối ngoại nào sau đây?
A.Thực hiện chính sách chung sống hoà bình, hữu nghị.
B.Tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân.
C.Chủ trương duy trì nền hoà bình, an ninh thế giới.
D.Chủ động tập hợp lực lượng tấn công Mĩ và Tây Âu.
Câu 10: Quốc gia nào sau đây chịu tổn thất nặng nề nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai?
A.Pháp.B.Liên Xô.
C.Mĩ.D.Anh.
Câu 11: I. Gagarin (Liên Xô) là người đầu tiên trên thế giới thực hiện thành công
A.Hành trình khám phá sao Hoả.B.Kế hoạch thám hiểm sao Mộc.
C.Hành trình chinh phục Mặt Trăng.D.Chuyến bay vòng quanh Trái Đất.
Câu 12: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân được hoàn thành ở các nước Đông Âu trong những năm 1948 - 1949 đánh dấu
A.Sự xác lập hoàn chỉnh của cục diện hai cực, hai phe.
B.Bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
C.Bước phát triển mới của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
D.Chủ nghĩa xã hội thắng thế hoàn toàn ở châu Âu.
Câu 13: Yếu tố nào sau đây quyết định sự thành công của Liên Xô trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1946 - 1950)?
A.Liên Xô là nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
B.Nhân dân Liên Xô có tinh thần tự lực, tự cường.
C.Liên Xô có lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú.
D.Liên Xô có sự hợp tác hiệu quả với các nước Đông Âu.
Câu 14: Trong thời gian 1945 - 1950, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Liên Xô là
A.Phá vỡ thế bị bao vây, cấm vận.B.Mở rộng quan hệ đối ngoại.
C.Xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật.D.Khôi phục kinh tế sau chiến tranh.
Câu 15: Chính sách đối ngoại ngả về phương Tây của Liên Bang Nga thực hiện trong những năm đầu sau khi Liên Xô tan rã với hi vọng
A.thành lập một liên minh chính trị ở châu Âu.
B.xây dựng một liên minh kinh tế lớn ở châu Âu.
C.tăng cường hợp tác khoa học - kĩ thuật với các nước châu Âu.
D.nhận được sự ủng hộ về chính trị và sự viện trợ về kinh tế.
Câu 16: Đến năm 1950, Liên Xô đã
A.đi đầu trong công nghiệp vũ trụ và điện hạt nhân.
B.trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới.
C.phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
D.hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế.
Câu 17: Nhận định nào dưới đây về chính sách đối ngoại của Liên Xô từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đâu những năm 70 của thế kỉ XX là đúng?
A.Trung lập, tích cực.B.Hoà hoãn, tích cực.
C.Hoà bình, trung lập. D.Tích cực, tiến bộ.
Câu 18: Khó khăn của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) không bao gồm
A.Những tàn dư của chế độ phong kiến còn tồn tại khá nặng nề.
B.Đất nước bị tàn phá nặng nề sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
C.Thành tựu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (1925-1941) bị phá huỷ.
D.Mĩ đứng đầu phe tư bản đã tiến hành bao vây về kinh tế và cô lập về chính trị.
Câu 19: Sau khi nổi dậy giành chính quyền từ tay phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân các nước Đông Âu thành lập các nhà nước
A.Dân chủ hoà bình.B.Dân chủ nhân dân.
C.Dân chủ đại nghị.D.Quân chủ lập hiến.
Câu 20: Từ năm 1945 đến năm 1949, nhiệm vụ trọng tâm của nhân dân các nước Đông Âu là
A.Tiến hành cách mạng dân chủ dân tộc.
B.Tiến hành cách mạng khoa học-kĩ thuật.
C.Tiến hành cách mạng dân chủ nhân dân.
D.Tiến hành cách mạng dân chủ tư sản.
=> Câu hỏi trắc nghiệm ôn luyện mọi người cùng trả lời nhé!
 
Top Bottom