Trong 1 thí nghiệm lai ruồi giấm cái cánh dài, mắt đỏ x đực cánh ngắn, mắt trắng. F1 100% cánh dài , mắt đỏ. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên ->F2
Cái: 306 dài- đỏ 101 ngắn- đỏ
Đực: 147 dài-đỏ 152 ngắn -đỏ 51 ngắn trắng 50 ngắn trắng
Mỗi gen quy định 1 tính trạng. Giải thích kết quả thu được và viết sơ đồ lai
Một thí nghiệm lai giữa ruồi cái thân xám, mắt đỏ với ruồi giấm đực thân đen mắt trắng thu được toàn bộ ruồi F1 thân xám mắt đỏ. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên thu được F2 phân li kiểu hình theo tỷ lệ
Cái: 75% thân xám mắt đỏ 25% thân đen , mắt đỏ
Đực: 37,5% thân xám, mắt đỏ 37,5% thân xám, mắt trắng
12,5% thân đen, mắt đỏ 12,5% thân đen, mắt trắng
Biện luận quy luật di truyền chi phối các tính trạng trên. Viết kiểu gen của F1. Biết rằng mỗi gen quy định 1 tính trạng
- Ruồi giấm: ♂ XY, ♀XX; F1 100% Dài đỏà TT Dài>Ngắn; Đỏ>Trắng
- Xét riêng tính trạng hình dạng cánh
F2: Dài:Ngắn= (306+147+152): (101+50+51)=3:1
Ở ♂: Dài : Ngắn=(147+152): (50+51)=3:1; Con ♀; Dài : Ngắn=306:101=3:1
=> Gen quy định TT hình dạng cánh nằm trên NST thường và tuân theo ĐL phân ly: A-Dài > a-Ngắn.
- Xét riêng tính trạng hình dạng cánh
F2: Đỏ : Trắng= (306+101+147+50): (152+51)=3:1 và có sự phân bố khác nhau ở 2 giới mà ta thấy TT mắt trắng chỉ cơ ở con ♂ nên gen quy định TT màu mắt phải nằm trên NST giới tính X và trên Y không có alen tương ứng. B-Đỏ > b-Trắng.
- F1 Đồng tính=> P t/c và từ lập luận trên à KG P ♀ dài-mắt đỏ: AAXBXB
♂ Ngắn-mắt trắng:aaXbY
SDL tuwj vieets nhes banj
Một thí nghiệm lai giữa ruồi cái thân xám, mắt đỏ với ruồi giấm đực thân đen mắt trắng thu được toàn bộ ruồi F1 thân xám mắt đỏ. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên thu được F2 phân li kiểu hình theo tỷ lệ
Cái: 75% thân xám mắt đỏ 25% thân đen , mắt đỏ
Đực: 37,5% thân xám, mắt đỏ 37,5% thân xám, mắt trắng
12,5% thân đen, mắt đỏ 12,5% thân đen, mắt trắng
Biện luận quy luật di truyền chi phối các tính trạng trên. Viết kiểu gen của F1. Biết rằng mỗi gen quy định 1 tính trạng
Giả sử A quy định màu xám, a quy định màu đen, B quy định mắt đỏ, b quy định mắt trắng.
P ♀ xám đỏ × ♂ đen, trắng
F1 Xám đỏ
F1 gp ngẫu nhiên F2:
♀ 75% thân xám, mắt đỏ: 25% thân đen,mắt đỏ (3/4 xám đỏ: 1/4 đen đỏ)
♂ 37,5% thân xám, mắt đỏ:37,5% thân xám, mắt trắng: 12,5% thân đen, mắt đỏ:12,5% thân đen, mắt trắng (3/8 xám đỏ: 3/8 xám trắng: 1/8 đen, đỏ: 1/8 đen, trắng)
Sự phân ly tính trạng màu sắc cánh và mắt đỏ có sự khác biệt giữa ♂ và ♀ nên sự di truyền 2 tính trạng này trên cùng có di truyền liên kết với giới tính X (không có alen trên Y - vì phân ly ở giới ♂ khác với giới ♀)
ta có: 3/4 xám đỏ: 1/4 đen đỏ = (3/4 xám: 1/4 đen) x đỏ ( ♀ )
3/8 xám đỏ: 3/8 xám trắng: 1/8 đen, đỏ: 1/8 đen, trắng = (3 xám: 1 đen) x (1 ♂ đỏ: 1 ♂ trắng)
Vậy sự quy định gen màu thân nằm trên NST thường và tính trạng màu mắt nằm trên NST giới tính X đoạn không tương đồng với Y
Không có gen nào nằm trên cùng 1 NST nên không có hiện tượng hoán vị gen
F1 có kiểu gen: AaXBXb; AaXBY.
Đực F1 AaXBY × aaXbXb → AaXBXb: Aa XbY: aaXBXb: aa XbY