Học nhóm tiếng anh 8!@

T

tranthuha93

còn đây là cách chuyển câu bị động, copy từ englishtime.us

Như vậy là đến đây các em đã nắm cách thức làm câu bị động dạng thông thường rồi , bây giờ chúng ta tiếp tục học cách làm câu hỏi nhé. Đồi với câu hỏi các em cần phân ra làm 2 loại : loại câu hỏi yes/no và loại câu hỏi có chữ hỏi (còn gọi là WH question)

1) ĐỐI VỚI CÂU HỎI YES / NO:


Câu hỏi yes / no là câu hỏi có động từ đặt biệt hoặc trợ động từ do,does,did đầu câu

Bước 1 :


Đổi sang câu thường


Bước 2:


Đổi sang bị động ( lúc này nó đã trở thành câu thường, cách đổi như đã học.)


Bước 3:


Đổi trở lại thành câu hỏi yes / no


Em nào quên cách đổi sang câu hỏi yes / no (câu nghi vấn) thì VÀO ĐÂY xem nhé ở đây các em phải làm quen với cụm từ "đổi sang câu thường" ( vì thầy sẽ dùng nó trong nhiều cấu trúc văn phạm khác nữa) . Cách đổi sang câu thường như sau :


Nếu các em biết cách đổi sang câu nghi vấn thì cũng sẽ biết cách đổi sang câu thường: làm ngược lại các bước của câu nghi vấn, cụ thể như sau:

- Nếu có do, does , did đầu câu thì bỏ - chia động từ lại cho đúng thì (dựa vào do,does, did )


- Nếu có động từ đặc biệt đầu câu thì chuyển ra sau chủ từ.

Ví dụ minh họa 1: ( trợ động từ đầu câu)


Did Mary take it ?


Bước 1 :


Đổi sang câu thường : bỏ did, chia động từ take thành quá khứ vì did là dấu hiệu của quá khứ


=> Mary took it.


Bước 2 :


Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1


=> It was taken by Mary


Bước 3:

Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn


=> Was it taken by Mary?


Các em cũng có thể làm theo cách thế to be vào do,does, did như "mẹo" ở bài 1

Ví dụ minh họa 2: ( động từ đặc biệt đầu câu)



Is Mary going to take it ?


Bước 1 :


Đổi sang câu thường : chuyển động từ đặc biệt (is) ra sau chủ từ :


=> Mary is going to take it.


Bước 2 :


Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1


=> It is going to be taken by Mary


Bước 3:

Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn ( đem is ra đầu )


=> Is it going to be taken by Mary ?


2) ĐỐI VỚI CÂU HỎI CÓ CHỮ HỎI:

Cách làm cũng chia ra các bước như dạng trên, nhưng khác biệt nằm ở bước 2 và 3




Bước 1 : Đổi sang câu thường

Bước này phức tạp hơn dạng 1, để làm được bước này các em phải biết chia nó làm 3 loại

- Loại chữ hỏi WH làm chủ từ : ( sau nó không có trợ động từ do,does,did mà có động từ + túc từ)


What made you sad? (điều gì làm bạn buồn ?)

Who has met you ? (ai đã gặp bạn ? )

Loại này khi đổi sang câu thường vẫn giữ nguyên hình thức mà không có bất cứ sự thay đổi nào


- Loại chữ hỏi WH làm túc từ: ( sau nó có trợ động từ do, does, did hoặc động từ đặc biệt + chủ từ )


What do you want ?

Who will you meet ?

Khi đổi sang câu thường sẽ chuyển WH ra sau động từ


- Loại chữ hỏi WH là trạng từ : là các chữ : when, where, how , why


When did you make it ?

Giữ nguyên chữ hỏi , đổi giống như dạng câu hỏi yes/no

Bước 2 :


Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1





Bước 3:

Đổi trở lại câu hỏi có chữ hỏi ( đem WH ra đầu câu)






Ví dụ minh họa:1 ( WH là túc từ, có trợ động từ)


What did Mary take ?


Bước 1 :


Đổi sang câu thường : Có trợ động từ did => What là túc từ :bỏ did, chia động từ take thành quá khứ vì did là dấu hiệu của quá khứ, đem what ra sau động từ :


=> Mary took what.


Bước 2 :


Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1


=> What was taken by Mary


Bước 3:

Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn : (vì lúc này what là chủ từ rồi nên không có gì thay đổi nữa )


=> What was taken by Mary ?

Ví dụ minh họa:2 ( WH là túc từ, có động từ đặc biệt)

Who can you meet ?

Bước 1 :


Đổi sang câu thường : Có động từ đặc biệt can , Who là túc từ : chuyển ra sau động từ meet , you là chủ từ :chuyển can ra sau chủ từ you


=> you can meet who.


Bước 2 :


Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1


=> Who can be met by you ?


Bước 3:

Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn : (vì lúc này who là chủ từ rồi nên không có gì thay đổi nữa )


=. Who can be met by you ?



Ví dụ minh họa:3 ( WH là chủ từ )

Who took Mary to school ?


Bước 1 :


Đổi sang câu thường : Sau who là động từ + túc từ => who là chủ từ => đổi sang câu thường vẫn giữ nguyên hình thức

=> Who took Mary to school

Bước 2 :


Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1


=> Mary was taken to school by who


Bước 3:

Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn : (vì lúc này là câu hỏi nên who phải ở đầu câu )


=> Who was Mary taken to school by ?


Nếu By đem ra đầu thì who phải đổi thành whom:

=> By whom was Mary taken to school ?
 
T

tranthuha93

tiếp nhé( copy từ englishtime.us)
ĐỐI VỚI CÂU KÉP :

Dù đã vững về cách làm câu đơn nhưng đôi khi các em lại lúng túng khi gặp phải những câu có nhiều mệnh đề. Cách làm cũng không khó nếu các em biết phân tích ra thành từng câu riêng rồi làm bình thường, giữ lại các từ nối.


Ví dụ:


When I came, they were repairing my car.


Nhìn vào là thấy rõ ràng có 2 mệnh đề, các em cứ việc tách chúng ra rồi làm bị động từng mệnh đề:


When I came : mệnh đề này không đổi sang bị động được vì không có túc từ


they were repairing my car. làm bị động như bình thường => my car was being repaired

Cuối cùng ta nối lại như cũ :


When I came, my car was being repaired

Dạng này suy cho cùng cũng là cách làm từng câu như ta đã học ở trên, còn một dạng nữa phức tạp hơn mà trong các bài kiểm tra cũng thường hay cho, các em cần lưu ý.


Đó là dạng một chủ từ làm 2 hành động khác nhau, ví dụ : They opened the door and stole some pictures dạng này các em cũng tách làm 2 phần nhưng nhớ thêm chủ từ cho phần sau:

They opened the door and they stole some pictures

Lúc này các em chỉ việc đổi sang bị động từng câu riêng biệt và giữ lại liên từ and là xong.

=> The door was opened and some pictures were stolen
 
T

tranthuha93

các dạng đặt biệt( copy từ englishtime.us
DẠNG 1: People say that ....

Dạng này câu chủ động của nó có dạng sau:


People/ they + say/think/believe... + (that) + S + V + O



Cách 1:

- Bước 1: Lấy chủ từ mệnh đề sau đem ra đầu câu


- Bước 2: Thêm (be) vào : (be) chia giống động từ say/think....


-Bước 3: Lấy động từ say/think.. làm P.P để sau (be)


- Bước 4:Lấy động từ mệnh đề sau đổi thành to INF. rồi viết lại hết phần sau động từ này.


LƯU Ý :


Nếu động từ trong mệnh đề sau trước thì so với say/think.. thì bước 4 không dùng to INF mà dùng : TO HAVE + P.P


Ví dụ1:


People said that he was nice to his friends


- Bước 1: Lấy chủ từ mệnh đề sau đem ra đầu câu (he )


=> He....

- Bước 2: Thêm (be) vào : (be) chia giống động từ say/think....


Said là quá khứ nên (be) chia thành was

=> He was...

-Bước 3: Lấy động từ say/think.. làm P.P để sau (be)


P.P (cột 3) của said cũng là said :

=> He was said..

- Bước 4:Lấy động từ mệnh đề sau đổi thành to INF. rồi viết lại hết phần sau động từ này.

So sánh thì ở 2 mệnh đề , ta thấy said và was cùng là thì quá khứ nên đổi động từ mệnh đề sau là was thành to be , viết lại phần sau ( nice to his friends)

=> He was said to be nice to his friends.



Ví dụ 2:


People said that he had been nice to his friends

3 bước đầu làm giống như ví dụ 1 nhưng đến bước 4 thì ta thấy said là quá khứ nhưng had been là quá khứ hoàn thành ( trước thì ) nên ta áp dụng công thức to have + P.P ( P.P của was là been )

=> He was said to have been nice to his friends.

Cách 2:

- Bước 1: Dùng IT đầu câu


- Bước 2: Thêm (be) vào : (be) chia giống động từ say/think....


-Bước 3: Lấy động từ say/think.. làm P.P để sau (be)


- Bước 4: Viết lại từ chữ that đến hết câu.





Ví dụ:


People said that he was nice to his friends


- Bước 1: - Bước 1: Dùng IT đầu câu


=> It....


- Bước 2: Thêm (be) vào : (be) chia giống động từ say/think....


Said là quá khứ nên (be) chia thành was


=> It was...


-Bước 3: Lấy động từ say/think.. làm P.P để sau (be)


P.P (cột 3) của said cũng là said :


=> It was said...

- Bước 4: Viết lại từ chữ that đến hết câu.

=> It was said that he was nice to his friends



Nhận xét:


- Bước 2 và 3 giống nhau ở cả 2 cách


- Cách 2 dễ hơn do không phải biến đổi động từ phía sau do đó khi ngưới ta kêu đổi sang bị động mà không cho sẵn từ đầu tiên thì các em dùng cách 2 cho dễ

Mẫu V O V


Là dạng 2 động từ cách nhau bởi 1 túc từ, ta gọi V thứ nhất là V1 và V thứ 2 là V2, đối với mẫu này ta phân làm các hình thức sau:

a) Bình thường khi gặp mẫu VOV ta cứ việc chọn V1 làm bị động nhưng quan trọng là :Nếu V2 bare.inf. thì khi đổi sang bị động phải đổi sang to inf. (trừ 1 trừng hợp duy nhất không đổi là khi V1 là động từ LET )

Ví dụ:

They made me go

=> I was made to go. ( đổi go nguyên mẫu thành to go )

We heard him go out last night

=> He was heard to go out last night.

They let me go.

=> I was let go. ( vẫn giữ nguyên go vì V1 là let )



b) Khi V1 là các động từ chỉ sở thích như : want, like, dislike, hate... thì cách làm như sau:

- Chọn V2 làm bị động rồi làm theo các bước cơ bản như bài 1.

- Chủ từ và V1 vẫn giữ nguyên, không có gì thay đổi.

- Nếu phần O trong (by O ) trùng với chủ từ ngoài đầu câu thì bỏ đi.

Ví dụ:

I hate people laughing at me.

Chọn 3 yếu tố căn bản : S- V- O để làm bị động là : people laughing me.

I hate giữ nguyên, me ở cuối đem lên trước động từ, nhưng vì nó vẫn đứng sau hate nên phải viết là me

=> I hate me ....

Đổi động từ laughing thành p.p, thêm (be) trước p.p và chia giống động từ câu trên (thêm ing)


=> I hate me being laughed at. ( by people bỏ )


Me và I trùng nhau nên bỏ me :

=> I hate being laughed at.

Bị động của câu mệnh lệnh let O V​

Thêm Let đầu câu

- Đem túc từ câu trên xuống

- Thêm be vào sau túc từ (be để nguyên mẫu không chia)




- Đổi động từ thành P.P


- Các phần còn lại (nếu có ) viết lại hết

Ví dụ:




Write your name on the blackboard.


- Thêm Let đầu câu:

Let.....

- Đem túc từ câu trên xuống: (your name)

Let your name .....

- Thêm be vào sau túc từ (be để nguyên mẫu không chia):

Let your name be.....

- Đổi động từ thành P.P ( write => written)


Let your name be written.....

- Các phần còn lại viết lại hết (on the blackboard )

Let your name be written on the blackboard



những dạng bị động riêng lẻ
Mẫu 1 :

Mẫu này có dạng :

It is sb's duty to inf.


=> Sb (be) supposed to inf.

Ví dụ:

It's your duty to do this work.


=> You are supposed to do this work.



Mẫu 3:




Mẫu này có dạng :

It is impossible to do sth


=> Sth can't be done.



Ví dụ:

It is impossible to repair that machine.

=> That machine can't be repaired




Mẫu 4:




Mẫu này có dạng :

S + enjoy + Ving + O


=> S + enjoy + O being + P.P

Ví dụ:

We enjoy writing letters.

=> We enjoy letters being written.



Mẫu 5:




Mẫu này có dạng :

S + recommend / suggest + Ving + O

=> S + recommend / suggest that S + should be p.p


Ví dụ:

He recommends building a house.


He recommends that a house should be built



Ghi nhớ:


Các động từ dùng with thay cho by :


Crowd , fill , cover

Ví dụ:

Clouds cover the sky.

=> The sky is covered with clouds.



nguồn englishtime.us​
 
T

tranthuha93

cho tui hỏi về thì hiện tại để nói tương lai ( Dùng be going to)
đây hok phải là hieenj tại nói về tương lai đâu nhé.Đó là thì tường lai gần.

Tương lai gần: diễn tả hành động xảy ra trong tương lai ( nghe có vẻ giống thì tương lai đơn ) nhưng khác đó

Thì tương lai gần diễn tả hành động xảy ra trong tương lai, nhưng hành động này đã có kế hoạch, dự định , sắp xếp trc

Vd An:there is a film on television tonight.Are you going to watch it?
(cos 1 bộ phim trên tryueenf hình tối nay.Bạn có xem hok?)
Ba: no, i am too tired .I am going to have an early night
(hok tôi quá mệt, tôi sẽ đi ngủ sớm
Hành động đi ngủ sớm là hành động đã dự định trc rồi

Phân biệt với tương lai đơn:
+ Tương lai đơn diễn tả hành động quyết định ngay lúc nói, lịch sắp xếp của tàu, xe, lịch, hok có dự định trc
 
V

vothanhvan002

Họ và Tên: Võ Thanh Vân
Nick yahoo: paradise_forever96
Mong muốn: Được kết bạn và được cùng học tập với mọi người
Cảm ơn nha, nhưng không bít mình đăng kí có muộn quá không nữa?
 
N

nguyet_ha2709

mjnh` tên:hoàng lê nguyệt hà
njck: pynky_ng0cxjt
m0ng muốn:nâng cao tiếng anh
mjnh` đăng kj' có muộn k0 nhỷ?
mjnh` k0 có nhju` thời gian 0nl nên thjnh? thoàng chỷ lên đọc th0aj đc h0k
 
H

hoaminh_e

mjnh` tên:hoàng lê nguyệt hà
njck: pynky_ng0cxjt
m0ng muốn:nâng cao tiếng anh
mjnh` đăng kj' có muộn k0 nhỷ?
mjnh` k0 có nhju` thời gian 0nl nên thjnh? thoàng chỷ lên đọc th0aj đc h0k

Rất hoan nghênh em tham gia vào pic học nhóm. Có gì em cứ pos btập và câu hỏi thắc mắc để mọi người giúp đỡ naz!@
 
T

tvp_1996

Tên:Nguyễn Trí Thượng
Nick yahoo:Tri_thuong1996@yahoo.com
Mong muốn:được làm quen,giao luuw với các bạn,tăng ngữ pháp , từ vựng tiếng anh và được vào trường cấp 3 như mong muốn.
 
L

lavender_21196

1. Họ và tên:CAo Thị Việt Anh
2. Nick yh:lavender_21196@ymail.com
3. Mong muốn điều gì khi học nhóm:trở thành một người học gioit môn tiếng anh........học hỏi đc nhìu đìu
 
N

nguyet_ha2709

chị ơj,chị giảng cho em phần:Câu tường thuật của loại câu Yes/No đc k hả chị,Reported Speach of Yes/No question đó chị
Anh văn lớp 8 khó quá chị ạ!
thỉnh thoảng bọn em có thể post cái phần mình học trên lớp cho mọi người cùng xem đc k chị?
 
K

khoaonline97

Các em có thể đăng kí them mẫu sau:
1. Họ và tên: Đinh Đăng Khoa
2. Nick yh: nh0cvjp_kut3_l0v3ly
3. Mong muốn điều gì khi học nhóm: Mong muốn đc đi du học Rmit ^^
Em rãnh lúc 5-6h` mỗi ngày ^^ vì thế a/e cứ lên hết đi ạ
 
V

vothien14

Câu hỏi YES / NO:

Là dạng câu hỏi có động từ đặc biệt hoặc trợ động từ do, does, did đầu câu.

Cách làm:
- Đổi sang câu thường

Nếu câu có động từ đặc biệt đầu câu thì chuyển ra sau chủ từ.

“Can he go?” => he can go

Nếu là trợ động từ do, does, did đầu câu thì bỏ ( động từ chia thì trở lại)

- “Does he go?” => he goes

- Thêm IF/ WHETHER đầu câu

Ví dụ:
Mary asked Tom: ”Are you a student?”

=> đổi sang câu thường bằng cách đem are ra sau chủ từ:

"you are a student"

=> Mary asked Tom if / whether he was a student.

Đây là phần lý thuyết mình học được trên lớp, bạn tham khảo xem có đúng không.
 
S

shadkozi

Câu hỏi YES / NO:

Là dạng câu hỏi có động từ đặc biệt hoặc trợ động từ do, does, did đầu câu.

Cách làm:
- Đổi sang câu thường

Nếu câu có động từ đặc biệt đầu câu thì chuyển ra sau chủ từ.

“Can he go?” => he can go

Nếu là trợ động từ do, does, did đầu câu thì bỏ ( động từ chia thì trở lại)

- “Does he go?” => he goes

- Thêm IF/ WHETHER đầu câu

Ví dụ:
Mary asked Tom: ”Are you a student?”

=> đổi sang câu thường bằng cách đem are ra sau chủ từ:

"you are a student"

=> Mary asked Tom if / whether he was a student.

Đây là phần lý thuyết mình học được trên lớp, bạn tham khảo xem có đúng không.

Bạn nhầm rồi. Reported speech cơ mà, có phải câu thường đâu. Bạn xem lại đi( chuyển từ trực tiếp sang gián tiếp)
 
Top Bottom