Mình vừa viết vừa diễn giải, khi trình bày bạn không cần viết dài như vậy.
Đặt công thức trung bình của hỗn hợp A là [tex]C_{\overline{n}}H_{2\overline{n}-2}[/tex].
* n(CO2) = n(hh A) + n(H2O) = 0,05 + 0,13 = 0,18 (mol)
-----> [tex]\overline{n}[/tex] = 0,18/0,05 = 3,6 (mol)
Vì số nguyên tử C trong mỗi chất đều lớn hơn 2 -----> ankin có khối lượng phân tử nhỏ nhất trong A là C3H4
và n(C3H4) = 0,05.40%= 0,02 (mol).
Coi đây là X.
-----> n(2 ankin còn lại) = 0,03 (mol)
* nAgNO3 = 0,12.0,25 = 0,03 (mol)
Vì AgNO3 phản ứng là vừa đủ nên nAgNO3(pư với C3H4) = n(C3H4) = 0,02 mol
-----> nAgNO3(pư với ankin còn lại) = 0,01 mol
mà n(2 ankin còn lại) = 0,03 mol
-----> chắc chắn trong 2 ankin còn lại chỉ có 1 ankin có nối ba ở đầu mạch và n của nó = nAgNO3(pư với nó) = 0,01 mol. Coi đây là Y -----> n(Y) = 0,01 mol
-----> n(Z) = 0,02 mol.
Đặt số C trong Y và Z lần lượt là y và z (nguyên tử).
Bảo toàn nguyên tố C trong hhA ta có:
0,18 = 0,02.3 + 0,01y + 0,02z
-----> 0,01y + 0,02z = 0,12
Giải vô định và đối chiếu với điều kiện: y>3, z>3 ta có y=z=4.
Vậy Y là but-1-in và Z là but-2-in.