[hóa 10] lai hóa

M

mike_9696

C3H6 là liên kết sp3 bạn ah!
vì đó là sự tổ hợp giữa 12AO C và 6AO H liên kết tạo thành 6AO lai hóa sp3!
bạn còn có thể nhận biết AO lai hóa bằng cách: tính tổng số nguyên tử liên kết với nguyên tử trung tâm và số cặp e chưa liên kết. Nếu tổng bằng
2 :sp, 3:sp2, 4:sp3..........
 
Last edited by a moderator:

anhcq2609zz

Học sinh mới
28 Tháng năm 2024
65
1
15
11
Hà Nội

Phân tử C3H6 có kiểu lai hóa sp3.​

Giải thích:
  • Phân tử C3H6 có 6 nguyên tử: 1 nguyên tử C và 6 nguyên tử H.
  • Nguyên tử C có 6 electron hóa trị, cần 4 electron để đạt cấu hình electron bền vững theo quy tắc octet.
  • Mỗi nguyên tử H có 1 electron hóa trị, cần 1 electron để đạt cấu hình electron bền vững theo quy tắc octet.
  • Do đó, để đạt được cấu hình electron bền vững, nguyên tử C cần tạo 4 liên kết cộng hóa trị với 4 nguyên tử H, mỗi nguyên tử H cần tạo 1 liên kết cộng hóa trị với nguyên tử C.
Kiểu lai hóa sp3:
  • Là sự tổ hợp của 1 orbital s và 3 orbital p của nguyên tử C, tạo thành 4 orbital lai hóa sp3 có dạng tứ diện đều.
  • 4 orbital lai hóa sp3 này được sử dụng để tạo 4 liên kết cộng hóa trị sigma (σ) với 4 nguyên tử H.
Lý do:
  • Loại lai hóa sp3 phù hợp với cấu trúc tứ diện đều của phân tử C3H6.
  • Góc liên kết C-H trong C3H6 xấp xỉ 109,28 độ, phù hợp với góc liên kết lý thuyết của liên kết sigma (σ) trong kiểu lai hóa sp3.
Phương pháp nhận biết các kiểu lai hóa:
  • Dựa vào cấu trúc phân tử:
    • Phân tử có cấu trúc tứ diện đều: lai hóa sp3.
    • Phân tử có cấu trúc tam giác phẳng: lai hóa sp2.
    • Phân tử có cấu trúc thẳng hàng: lai hóa sp.
  • Dựa vào số liên kết cộng hóa trị và số cặp electron đơn độc của nguyên tử trung tâm:
    • Số liên kết cộng hóa trị + số cặp electron đơn độc = số orbital lai hóa.
  • Dựa vào độ dài liên kết và góc liên kết:
    • Tham khảo bảng giá trị độ dài liên kết và góc liên kết lý thuyết cho các kiểu lai hóa khác nhau.
 
Top Bottom