- 29 Tháng mười 2018
- 3,304
- 4,365
- 561
- TP Hồ Chí Minh
- THCS Nguyễn Hiền
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
Chủ đề 4: Ba trung tâm kinh tế - tài chính: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000
4.1. Nước Mĩ
4.1.1. Các giai đoạn:
+ 1945-1973: Mĩ phát triển nhanh chóng, là trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới, Trong 20 năm đầu sau chiến tranh, Mĩ vượt qua các nước và đứng đầu thế giới. Biểu hiện cụ thể: năm 1949, sản lượng nông nghiệp bằng hai lần sản lượng của các nước Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại. Công nghiếp chiếm hơn 56% sản lượng toàn thế giới. Về tài chính, Mĩ nắm trong tay 3/4 dự trữ vàng của thế giới. Mĩ còn là quốc gia đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai
+ 1973-1991: Mĩ gặp khủng hoảng kéo dài do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973. Tuy vậy, Mĩ vẫn giữ vị trí số một của thế giới
+ 1991- 2000: kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển, Mĩ vẫn giữ vị trí số một của thế giới. Khoảng cách giữa Mĩ và Tây Âu, Nhật Bản được rút ngắn lại.
4.1.2. Sự phát triển kinh tế-KHKT
+ Biểu hiện về sự phát triển:
- Kinh tế phát triển mạnh mẽ đan xen với các cuộc khủng hoảng không liên tục (nông nghiệp được phục hồi và phát triển ngang với 5 cường quốc cộng lại, sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa so với thế giới. Mĩ chiếm hơn 50% có tàu bè đi lại trên biển). Mĩ từ sau thập niên 70 giữ vị trí số một thế giới
- Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai (thập niên 40 của thế kỷ XX) và đạt nhiều thành tựu nổi bật
+ Các nguyên nhân:
- Lãnh thổ rộng lớn, giàu tài nguyên và nhân công có trình độ kỹ thuật cao và sáng tạo
- Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh
- Mĩ áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất lao động, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
- Các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các công ti và tập đoàn tư bản lũng đoạn đang sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả ở trong và ngoài nước
- Các chính sách và biện pháp điều tiết có hiệu quả của Nhà nước thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển
4.1.3. Chính sách đối ngoại
+ Chiến lược toàn cầu: Chính phủ Mĩ đề ra các chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới
+ Lí do mục tiêu:
- Về lí do, Mĩ lo ngại về sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản đang lan rộng, lo ngại về thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Mĩ tự cho rằng mình có quyền vì nó đứng đầu thế giới về khoa học kỹ thuật, tiềm lực quân sự mạnh
- Về mục tiêu, Mĩ nhằm đạt 3 mục tiêu: (1) ngăn chặn, đẩy lùi rồi tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội; (2) ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; (3) khống chế và nô dịch các nước đồng minh lệ thuộc mình
+ Qúa trình triển khai: chủ yếu ở châu Âu và các nước khác. Ở châu Âu: Mĩ ra kế hoạch Marshall để lôi kéo đồng minh. Có thể nói, vũ khí để Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu là tiềm lực kinh tế và sức mạnh quân sự. Kế hoạch Marshall này bề ngoài là viện trợ kinh tế nhưng thực chất bên trong là lôi kéo các đồng minh là Tây Âu và Nhật Bản lệ thuộc vào Mĩ. Về quân sự, Mĩ thành lập các khối NATO, SEATO, CENTO. Trong suốt thời kỳ chiến tranh lạnh, Mĩ luôn thực hiện chiến lược toàn cầu nhằm đánh phá cách mạng của các nước trên thế giới. Từ năm 1991 trở đi, Chính quyền Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” với 3 mục tiêu cơ bản, nhằm mục đích vươn lên làm bá chủ thế giới; tuy nhiên chiến lược này cũng gặp phải khó khăn do tương quan lực lương giữa các nước không cho phép Mĩ thực hiện thành công .
+ Kết quả:
- Cái tích cực: các chính sách đối ngoại trên giúp Mĩ củng cố được lợi ích, cũng như vị thế của mình trên trường quốc tế. Trải qua nhiều biến cố thăng trầm, Mĩ đứng vững và luôn là trung tâm kinh tế - tài chính số một của thế giới. Chính sách đối ngoại này cũng giúp Mĩ chi phối được các nước đồng minh phụ thuộc Mĩ , tạo quan hệ tốt với các nước đang phát triển
- Cái hạn chế: do bản chất là chống cộng sản, chính sách đối ngoại gây ra các cuộc chính tranh phi nghĩa chống cách mạng ba nước Đông Dương, nên bị nhiều nước (kể cả đồng minh) phản đối quyết liệt, phải xuống thang chiến tranh
4.2. Tây Âu
4.2.1. Các giai đoạn
+ 1945-1950: phục hồi kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh. Đến đầu năm 1950, kinh tế Tây Âu cơ bản được phục hồi và đạt mức trước chiến tranh
+ 1950-1973: Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, Cộng hòa Liên bang Đức là cường quốc công nghiệp đứng thứ ba, Anh đứng thứ tư và Pháp đứng thứ năm trong thế giới tư bản. Tây Âu trở thành trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới
+ 1973-1991: kinh tế Tây Âu suy thoái do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ và Nhật Bản. Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu trong cộng đồng châu Âu gặp nhiều trở ngại
+ 1991- 2000: kinh tế Tây Âu được phục hồi và phát triển. Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới
4.2.2. Sự phát triển kinh tế - KHKT
+ Biểu hiện về sự phát triển: kinh tế các nước Tây Âu phát triển mạnh. Đến đầu thập niên 70, Cộng hòa Liên bang Đức là cường quốc công nghiệp đứng thứ ba, Anh đứng thứ tư và Pháp đứng thứ năm trong thế giới tư bản
+ Các nguyên nhân:
- Các nước Tây Âu áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
- Nhà nước có vai trò lớn trong việc thúc đẩy, điều tiết kinh tế
- Các nước Tây Âu tận dụng tốt nguồn lực bên ngoài như viện trợ của Mĩ, tranh thủ giá nguyên liệu rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ Cộng đồng Châu Âu (EC)
4.2.3. Chính sách đối ngoại
+ 1945-1950: Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ thông qua kế hoạch Marshall nên chính sách của Tây Âu lúc này là liên minh chặt chẽ với Mĩ, ủng hộ Mĩ trong các vấn đề quốc tế. Tây Âu cũng xâm lược trở lại các thuộc địa của mình
+ 1950-1973: chính sách đối ngoại ở Tây Âu có sự thay đổi: một số nước liên minh chặt chẽ với Mĩ, một số khác muốn thoát khỏi ảnh hưởng của Mĩ và chủ động trong chính sách đối ngoại. Các nước tự chủ trong đối ngoại này đã thành lập các liên minh khu vực - nhưng quá trình liên minh (hay nhất thể hóa) ở Tây Âu gặp không ít khó khăn do chiến tranh lạnh và đối đầu Đông - Tây. Phải đợi đến năm 1991 thì quá trình nhất thể hóa của Tây Âu diễn ra thuận lợi và mạnh mẽ. Cũng trong thời gian này, nhiều thuộc địa của thực dân Tây Âu lần lượt tuyên bố độc lập, đánh dấu chủ nghĩa thực dân tan rã dần ở châu Phi. Sau năm 1994, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ đã hoàn toàn sụp đổ ở châu Phi cũng như trên toàn thế giới
+ 1973-1991: tình hình Tây Âu hòa dịu dần sau khi hiệp định (11/1972) về những cơ sở của quan hệ giữa Cộng hòa Liên bang Đức và Cộng hòa Dân chủ Đức được ký kết. Năm 1975, các nước Tây Âu ký kết Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Do hệ quả của chiến tranh lạnh, bức tường Berlin bị phá bỏ (1989) và nước Đức tái thống nhất (10/1990).
+ 1991-2000: nhiều nước thay đổi chính sách đối ngoại sau khi trật tự hai cực Yalta tan rã. Nhiều nước Tây Âu bên cạnh việc tiếp tục liên minh với Mĩ thì còn có quan hệ với các nước tư bản khác; một số nước Tây Âu chú ý mở rộng quan hệ với các nước phương Đông, Đông Âu…
4.2.4. Liên minh khu vực
+ Sự hình thành ban đầu: do nhu cầu phải liên kết với nhau để phát triển kinh tế, thoát khỏi ảnh hưởng của Mĩ
+ Qúa trình mở rộng:
- Năm 1951: Cộng đồng Than - thép châu Âu
- Năm 1957: cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC)
- Năm 1967: cộng đồng châu Âu
- Năm 1991: các nước EC ký kết Hiệp ước Maastricht, tuyên bố thành lập Liên minh châu Âu.
- Năm 1993: Liên minh châu Âu chính thức hoạt động khi Hiệp ước Maastricht có hiệu lực
- Năm 1999: Liên minh châu Âu ban hành đồng tiền chung châu Âu - đồng Euro . Đồng Euro được sử dụng chính thức ở các nước EU từ năm 2002
- Năm 2007, tổng số nước châu Âu tham gia EU là 27 nước
+ Vai trò của EU: là liên minh kinh tế - chính trị khu vực lớn nhất hành tinh
4.3 Nhật Bản
4.3.1. Các giai đoạn:
+ 1945-1952: Nhật Bản khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh do hậu quả của chiến tranh thế giới thứ hai. Nhật là quốc gia duy nhất bị bom nguyên tử tàn phá. Sau năm 1945, Nhật Bản tiến hành cải cách dân chủ, nhận viện trợ từ Mĩ. Đến năm 1952, Nhật Bản hoàn thành xong cuộc cải cách dân chủ, kinh tế dần được phục hồi - điều này tạo nên “cơn gió thần” giúp Nhật Bản phát triển “thần kỳ” trong những năm tiếp theo
+ 1951 - 1973: Nhật Bản bước vào thời kỳ tăng trưởng liên tục với tốc độ nhanh chóng. Đặc biệt từ năm 1960, Nhật Bản phát triển “thần kỳ” và đến năm 1968, Nhật Bản vượt qua Anh, Pháp, Tây Đức, Italia, chính thức trở thành trung tâm kinh tế - tài chính đứng thứ hai thế giới, sau Mĩ.
+ 1973-1991: Nhật Bản (cũng giống như Mĩ, Tây Âu) gặp khủng hoảng kéo dài do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973. Tuy nhiên, Nhật Bản nhanh chóng vực dậy và phục hồi nền kinh tế sau những đợt suy thoái kinh tế không liên tục
+ 1991- 2000: kinh tế Nhật Bản phục hồi và phát triển, Nhật Bản vẫn giữ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính đứng thứ hai thế giới.
4.3.2. Sự phát triển kinh tế-KHKT
+ Sự phát triển thần kỳ:
- Từ sau năm 1952, kinh tế phát triển nhanh. Đến năm 1960 - 1969 thì kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn “thần kỳ” với tốc độ tăng trưởng bình quân xấp xỉ 11%
- Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai (thập niên 40 của thế kỷ XX) và đạt nhiều thành tựu nổi bật
+ Các nguyên nhân:
- Nhật Bản ứng dụng thành công khoa học kỹ thuật vào sản xuất
- Vai trò điều tiết của chính phủ Nhật Bản
- Sự cần cù và chịu khó, trình độ dân trí cao; trong đó con người là nhân tổ quyết định nhất dẫn đến sự thành công của kinh tế Nhật Bản
- Nhật Bản chi 1% cho quốc phòng, tận dụng những cơ hội như chiến tranh Triều Tiên và chiến tranh Việt Nam
+ Mặt trái và thách thức:
- Kinh tế mất cân đối nghiêm trọng giữa các vùng kinh tế, giữa khả năng sản xuất hiện đại với cơ sở hạ tầng lạc hậu, giữa tiềm lực công nghiệp và nông nghiệp. Kinh tế phát triển rất mạnh ở phía Đông nước Nhật, riêng phía Tây thì lạc hậu
- Kinh tế Nhật Bản bấp bênh do phụ thuộc quá nhiều vào viện trợ từ bên ngoài cả về cung - cầu hàng hóa. Sự biến động của thị trường và cạnh tranh quyết liệt của Mĩ và Tây Âu hạn chế tốc độ tăng trưởng của Nhật Bản
- Mâu thuẫn xã hội gay gắt do các công ty mãi chạy theo lợi nhuận mà không quan tâm phúc lợi cho nhân dân, môi trường ô nhiễm nặng nề
4.1.3. Chính sách đối ngoại
+ Các chính phủ Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại không thay đổi, đó là liên minh chặt chẽ với Mĩ sau khi Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được ký kết năm 1951. Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được duy trì đến khi Tổng thống Clinton sang thăm Nhật tháng 4/1996 và ký với Thủ tướng Nhật Bản bản hiệp ước kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật
+ Xu hướng hướng về châu Á càng đậm nét: Sau khi Nhật Bản chính thức trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn thứ hai thế giới vào thập niên 70, chính phủ Nhật Bản chuyển sang chính sách đối ngoại là đa phương hóa - trong đó nhấn mạnh hướng về châu Á. Biểu hiện là: các chính phủ Nhật đề ra Học thuyết Fukuda (1977), Học thuyết Kaifu (1991), Học thuyết Miyazawa (1993) và Học thuyết Hashimoto (1997). Trong học thuyết Hashimoto, Nhật Bản hướng về châu Á, coi châu Á là người bạn lớn với khẩu hiệu “châu Á giúp người châu Á”, hướng tới các nước thuộc khối ASEAN
So sánh chính sách đối ngoại của Tây Âu và Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay
Tây Âu Nhật Bản
Giống nhau Sau chiến tranh, Tây Âu và Nhật Bản đều nhận viện trợ từ Mĩ
Khác nhau - Mĩ viện trợ Tây Âu theo kế hoạch Marshall (1945 - 1950)
- Sau năm 1950, Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
- Mĩ giúp Nhật Bản tiến hành cải cách dân chủ (1945 - 1950)
- Sau năm 1950, Nhật Bản vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ. Tháng 4 – 1996, Mĩ và Nhật Bản ra tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật
Chủ đề 5: Quan hệ quốc tế từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000
5.1. Nguồn gốc của đối đầu Đông - Tây và chiến tranh lạnh
5.1.1. Quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô trong và sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Trong chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô đều là đồng minh với nhau, cùng với Anh và Pháp trong trận tuyến chống phát xít, bảo vệ hòa bình nhân loại
- Sau chiến tranh thì chuyển sang đối đầu mà kẻ khởi xướng là Mĩ
5.1.2. Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa Liên Xô và Mĩ
- Liên Xô thì giúp đỡ, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc của các nước trên thế giới
- Mĩ thì ngược lại, tìm cách ngăn cản để rồi tiêu diệt Liên Xô
=> Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa Liên Xô và Mĩ chính là nguyên nhân số một dẫn đến đối đầu Đông - Tây
5.1.3. Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống và không ngừng mở rộng ra bên ngoài. Với sự kiện chủ nghĩa xã hội phát triển ở Đông Âu, cách mạng Trung Quốc giành thắng lợi năm 1949 thắng lợi và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước đang phát triển mạnh mẽ, điều này làm Mĩ lo ngại về sự suy giảm của hệ thống tư bản chủ nghĩa trên thế giới
5.1.4. Mĩ cho rằng mình có sức mạnh kinh tế, tiềm lực quân sự mạnh để lãnh đạo thế giới, nhưng đã bị Liên Xô cản đường; nên hai nước đã đối đầu với nhau.
5.2. Những sự kiện chính của chiến tranh lạnh
5.2.1. Về phía Mĩ: Thông điệp của Tổng thống Mĩ Truman (3/1947) được coi là mốc mở đầu cho chiến tranh lạnh. Năm 1948, Mĩ ra kế hoạch Marshall viện trợ 17 tỉ USD cho Tây Âu để lôi kéo đồng minh. Năm 1949, Mĩ cùng một số nước thành lập khối quân sự NATO để chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
5.2.2. Về phía Liên Xô: Liên Xô giúp đỡ các nước Đông Âu thức hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Năm 1949, Liên Xô thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và đến năm 1955, Liên Xô cùng một số nước thành lập liên minh phòng thủ Warsaw
=> Với sự thành lập hai khối quân sự, cuộc chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường Xô - Mĩ chính thức bước vào đối đầu căng thẳng, kéo dài đến năm 1989
5.3. Tác động của chiến tranh lạnh
- Đối đầu Đông - Tây kéo dài nhiều thập kỉ
- Dẫn đến 100 cuộc chiến tranh cục bộ trên thế giới: chiến tranh Triều Tiên, chiến tranh Việt Nam (đều có bóng dáng đại diện của hai siêu cường: Mĩ lôi kéo đồng minh sang xâm lược, Liên Xô kêu gọi viện trợ, các nước xã hội chủ nghĩa anh em ủng hộ cuộc chiến tranh chính nghĩa của Việt Nam), chiến tranh Trung Đông…. Nếu như chiến tranh Triều Tiên là “sản phẩm cục bộ” của chiến tranh lạnh thì chiến tranh Việt Nam là “cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất đối lập giữa hai phe” (theo Nguyễn Cơ Thạch)
- Vị thế của Mĩ và Liên Xô suy giảm từ thập niên 70 trở về sau; Nhật Bản, Tây Âu vươn lên thành trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới
- Quan hệ quốc tế căng thẳng, nguy cơ chiến tranh mới sắp diễn ra
5.4. Xu thế hòa hoãn Đông - Tây và chiến tranh lạnh kết thúc
5.4.1. Thời điểm bắt đầu: đầu những năm 70 của thế kỷ XX
5.4.2. Biểu hiện của xu thế hòa hoãn
- Năm 1972, hai miền nước Đức đã có cuộc gặp gỡ. Liên Xô và Mĩ ký với nhau Hiệp ước hạn chế vũ khí tấn công chiến lược và tên lửa
- Năm 1975, quan hệ giữa các nước châu Âu phát triển tốt đẹp qua sự kiện 33 nước cùng ký Định ước Helsinki
- Những năm 80, tiếp tục các cuộc gặp gỡ và thương lượng giữa Liên Xô và Mĩ
- Năm 1989, hai lãnh đạo của Mĩ và Liên Xôi gặp nhau ở đảo Malta (12/1989) tuyên bố kết thúc chiến tranh lạnh
5.4.3. Lý do hòa hoãn
- Các nước tốn kém quá nhiều chi phí và vật chất trong chiến tranh
- Vị thế của hai siêu cường suy giảm do sự nổi lên của hai trung tâm kinh tế - tài chính mới là Tây Âu, Nhật Bản
- Liên Xô đang khủng hoảng và suy yếu, vì thế nước này đã tìm cách cải cách
- Tác động của xu thế toàn cầu hòa, buộc các nước phải kết thúc chiến tranh để cùng hòa đồng, cùng phát triển
5.5. Quan hệ của Đông Nam Á trong và sau chiến tranh lạnh
5.5.1. Năm 1967 - 1989: bất đồng, căng thẳng. Năm nước sáng lập ASEAN phần lớn có quan hệ với đế quốc nên tỏ ra thù địch với cuộc kháng chiến chống Mĩ của ba nước Đông Dương (1954 - 1975). Sau khi ba nước giành độc lập thì khối ASEAN lại thù địch trong vấn đề Campuchia (1975 - 1991)
5.5.2. Năm 1991 - nay: cải thiện tích cực kể từ khi Hiệp định Paris năm 1991 về Campuchia được ký kết
5.6. Thế giới sau chiến tranh lạnh
5.6.1. Trật tự hai cực Yalta sụp đổ: có hai biểu hiện: chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ; sự giải thể của Hội đồng tương trợ SEV và việc kết thúc liên minh phòng thủ Warsaw. Riêng Mĩ tuy là một “cực” nhưng vị thế và ảnh hưởng không còn như trước nữa
5.6.2. Xu thế của thế giới sau chiến tranh lạnh
- Hình thành trật tự “đa cực”, nhiều trung tâm với sự vươn lên của Tây Âu và Nhật Bản, sự phát triển mạnh của Mĩ, sự ra đời của Nga và Trung Quốc cùng các nước khác đều tìm cách khẳng định vị thế của mình.
- Các nước đều ra sức xây dựng chiến lược phát triển mới, lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm
- Mĩ tìm cách lập trật tự “đơn cực” với hi vọng làm bá chủ thế giới, song điều này lại khó có thể triển khai
- Nền hòa bình thế giới đã được củng cố ở nhiều nơi, song vẫn còn bất ổn do các cuộc xung đột sắc tộc, chiến tranh li khai…
- Chủ nghĩa khủng bố xuất hiện, đe dọa an ninh và hòa bình thế giới.
=> xu thế chủ đạo: hòa bình, ổn định, hợp tác cùng phát triển
Chủ đề 6: Khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa
6.1. Cách mạng khoa học - công nghệ
6.1.1. Nguồn gốc của cách mạng khoa học kĩ thuật
- Nhu cầu của cuộc sống
- Sự vơi cạn dần nguồn tài nguyên
- Sự bùng nổ dân số
6.1.2. Đặc điểm
- Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
- Mọi phát minh khoa học đều bắt nguồn từ nghiên cứu. Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật, kĩ thuật mở đường cho sức sản xuất
6.2. Thành tựu cơ bản
- Sinh học: tạo ra cừu Dolly bằng phương pháp sinh sản vô tính (1997), bản đồ gen người (2003)
- Công nghệ: ra công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động, robot), năng lượng mới (năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng nguyên tử), vật liệu mới (polime, vật liệu siêu cứng, siêu sạch), công nghệ sinh học (công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh), thông tin liên lạc và giao thông vận tải (cáp sợi thủy tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa tốc độ cao), công nghệ thông tin (hình thành mạng internet)
6.3. Ý nghĩa, tác động
6.3.1. Tích cực
- Nhân loại bước sang nền văn minh mới, đó là văn minh trí tuệ hay còn gọi là văn minh “hậu công nghiệp”
- Tăng năng suất lao động, đời sống tinh thần của người dân được nâng cao. Con người làm được những điều phi thường, mạnh mẽ
- Thay đổi cơ cấu dân cư. Tỉ lệ người dân lao động chân tay đã giảm, dân cư sống ở thành thị và các ngành dịch vụ tăng nhanh
- Xuất hiện xu thế toàn cầu hóa. Đây là hệ quả quan trọng nhất, xuất hiện vào những năm 80.
6.3.2. Tiêu cực
- Ô nhiễm môi trường và rác thải vũ trụ đang ngày càng gia tăng. Các cuộc “cách mạng xanh” ở Ấn Độ, Mĩ làm phá hủy hàng trăm ha rừng, sự cố các nhà máy hóa chất, vụ nổ các nhà máy điện nguyên tử, việc khai thác và chuyên chở dầu mỏ… cũng gây hậu quả nghiêm trọng. Về rác thải vũ trụ, theo NASA ước tính là có khoảng 5.500 tấn rác thải (hơn 600.000 vật thể) có thể tích lớn hơn 1 cm, đang hiện diện và trôi lang thang một cách vô định tại quỹ đạo Trái Đất.
- Tai nạn lao động, tai nạn giao thông diễn ra liên miên do xây dựng nhiều công trình trọc trời, phương tiện giao thông hiện đại và siêu nhanh
- Xuất hiện dịch bệnh mới là dịch bệnh AIDS, bệnh tả….
- Xuất hiện vũ khí hủy diệt (bom nguyên tử, vũ khí hạt nhân), tội phạm nguy hiểm (khủng bố quốc tế Al-Qaeda, IS, Boko Haran; cướp biển Somalia)
6.4. Xu thế toàn cầu hóa
6.4.1. Thời điểm xuất hiện: những năm 80 của thế kỷ XX
6.4.2. Bản chất của xu thế toàn cầu hóa: những mối quan hệ tác động chồng chéo lên nhau, ràng buộc lẫn nhau giữa các nước
6.4.3. Biểu hiện:
- Quan hệ thương mại quốc tế. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối thập kỉ 90, giá trị trao đổi thương mại trên phạm vi quốc tế tăng 12 lần. Nền kinh tế các nước đã có quan hệ chặt chẽ và lệ thuộc nhau - tính quốc tế hóa tăng mạnh
- Công ty xuyên quốc gia. Các công ty này xuất hiện từ thập niên 60 và có quy mô, phạm vi hoạt động rất lớn. Tạp chí Harvard Business School năm 1974 thống kê có 500 công ty xuyên quốc gia lớn; công ty xuyên quốc gia luôn sở hữu vốn liếng là trên 100 triệu USD. Theo số liệu của Liên Hiệp Quốc, các công ty xuyên quốc gia lớn kiểm soát 25% tổng sản phẩm thế giới, giá trị trao đổi của những công ty này tương đương 3/4 giá trị thương mại toàn cầu
- Các tập đoàn lớn ra đời, mục đích là tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Làn sóng hình thành các tập đoàn lớn tăng mạnh từ những năm cuối của thế kỷ XX.
- Các tổ chức liên kết quốc tế.
6.5. Thời cơ, thách thức của xu thế toàn cầu hóa
6.5.1. Thời cơ
- Thúc đẩy mạnh sự phát triển và xã hội hóa lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao. Nửa đầu thế kỷ XX, GDP tăng 2,7 lần; đến cuối thế kỷ XX tăng lên 5,2 lần.
- Chuyển biến cơ cấu kinh tế
- Tăng cường sự cạnh tranh, đòi hỏi các nền kinh tế phải có cải cách sâu rộng để thích ứng, nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Mở rộng giao lưu, tăng cường quan hệ cả về kinh tế, chính trị và xã hội giữa các dân tộc, các quốc gia hiểu biết nhau hơn.
6.5.2. Thách thức
- Đào sâu thêm hố ngăn cách giàu nghèo giữa các nước, các khu vực trên thế giới.
- Các nước rơi vào cuộc cạnh tranh khốc liệt.
- Một số nước với văn hóa dân tộc bị mai một, xâm phạm nền độc lập quốc gia.
- Gây một loạt các thảm họa bệnh dịch, môi trường.
4.1. Nước Mĩ
4.1.1. Các giai đoạn:
+ 1945-1973: Mĩ phát triển nhanh chóng, là trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới, Trong 20 năm đầu sau chiến tranh, Mĩ vượt qua các nước và đứng đầu thế giới. Biểu hiện cụ thể: năm 1949, sản lượng nông nghiệp bằng hai lần sản lượng của các nước Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại. Công nghiếp chiếm hơn 56% sản lượng toàn thế giới. Về tài chính, Mĩ nắm trong tay 3/4 dự trữ vàng của thế giới. Mĩ còn là quốc gia đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai
+ 1973-1991: Mĩ gặp khủng hoảng kéo dài do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973. Tuy vậy, Mĩ vẫn giữ vị trí số một của thế giới
+ 1991- 2000: kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển, Mĩ vẫn giữ vị trí số một của thế giới. Khoảng cách giữa Mĩ và Tây Âu, Nhật Bản được rút ngắn lại.
4.1.2. Sự phát triển kinh tế-KHKT
+ Biểu hiện về sự phát triển:
- Kinh tế phát triển mạnh mẽ đan xen với các cuộc khủng hoảng không liên tục (nông nghiệp được phục hồi và phát triển ngang với 5 cường quốc cộng lại, sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa so với thế giới. Mĩ chiếm hơn 50% có tàu bè đi lại trên biển). Mĩ từ sau thập niên 70 giữ vị trí số một thế giới
- Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai (thập niên 40 của thế kỷ XX) và đạt nhiều thành tựu nổi bật
+ Các nguyên nhân:
- Lãnh thổ rộng lớn, giàu tài nguyên và nhân công có trình độ kỹ thuật cao và sáng tạo
- Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh
- Mĩ áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất lao động, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
- Các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các công ti và tập đoàn tư bản lũng đoạn đang sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả ở trong và ngoài nước
- Các chính sách và biện pháp điều tiết có hiệu quả của Nhà nước thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển
4.1.3. Chính sách đối ngoại
+ Chiến lược toàn cầu: Chính phủ Mĩ đề ra các chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới
+ Lí do mục tiêu:
- Về lí do, Mĩ lo ngại về sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản đang lan rộng, lo ngại về thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Mĩ tự cho rằng mình có quyền vì nó đứng đầu thế giới về khoa học kỹ thuật, tiềm lực quân sự mạnh
- Về mục tiêu, Mĩ nhằm đạt 3 mục tiêu: (1) ngăn chặn, đẩy lùi rồi tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội; (2) ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; (3) khống chế và nô dịch các nước đồng minh lệ thuộc mình
+ Qúa trình triển khai: chủ yếu ở châu Âu và các nước khác. Ở châu Âu: Mĩ ra kế hoạch Marshall để lôi kéo đồng minh. Có thể nói, vũ khí để Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu là tiềm lực kinh tế và sức mạnh quân sự. Kế hoạch Marshall này bề ngoài là viện trợ kinh tế nhưng thực chất bên trong là lôi kéo các đồng minh là Tây Âu và Nhật Bản lệ thuộc vào Mĩ. Về quân sự, Mĩ thành lập các khối NATO, SEATO, CENTO. Trong suốt thời kỳ chiến tranh lạnh, Mĩ luôn thực hiện chiến lược toàn cầu nhằm đánh phá cách mạng của các nước trên thế giới. Từ năm 1991 trở đi, Chính quyền Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” với 3 mục tiêu cơ bản, nhằm mục đích vươn lên làm bá chủ thế giới; tuy nhiên chiến lược này cũng gặp phải khó khăn do tương quan lực lương giữa các nước không cho phép Mĩ thực hiện thành công .
+ Kết quả:
- Cái tích cực: các chính sách đối ngoại trên giúp Mĩ củng cố được lợi ích, cũng như vị thế của mình trên trường quốc tế. Trải qua nhiều biến cố thăng trầm, Mĩ đứng vững và luôn là trung tâm kinh tế - tài chính số một của thế giới. Chính sách đối ngoại này cũng giúp Mĩ chi phối được các nước đồng minh phụ thuộc Mĩ , tạo quan hệ tốt với các nước đang phát triển
- Cái hạn chế: do bản chất là chống cộng sản, chính sách đối ngoại gây ra các cuộc chính tranh phi nghĩa chống cách mạng ba nước Đông Dương, nên bị nhiều nước (kể cả đồng minh) phản đối quyết liệt, phải xuống thang chiến tranh
4.2. Tây Âu
4.2.1. Các giai đoạn
+ 1945-1950: phục hồi kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh. Đến đầu năm 1950, kinh tế Tây Âu cơ bản được phục hồi và đạt mức trước chiến tranh
+ 1950-1973: Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, Cộng hòa Liên bang Đức là cường quốc công nghiệp đứng thứ ba, Anh đứng thứ tư và Pháp đứng thứ năm trong thế giới tư bản. Tây Âu trở thành trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới
+ 1973-1991: kinh tế Tây Âu suy thoái do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ và Nhật Bản. Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu trong cộng đồng châu Âu gặp nhiều trở ngại
+ 1991- 2000: kinh tế Tây Âu được phục hồi và phát triển. Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới
4.2.2. Sự phát triển kinh tế - KHKT
+ Biểu hiện về sự phát triển: kinh tế các nước Tây Âu phát triển mạnh. Đến đầu thập niên 70, Cộng hòa Liên bang Đức là cường quốc công nghiệp đứng thứ ba, Anh đứng thứ tư và Pháp đứng thứ năm trong thế giới tư bản
+ Các nguyên nhân:
- Các nước Tây Âu áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
- Nhà nước có vai trò lớn trong việc thúc đẩy, điều tiết kinh tế
- Các nước Tây Âu tận dụng tốt nguồn lực bên ngoài như viện trợ của Mĩ, tranh thủ giá nguyên liệu rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ Cộng đồng Châu Âu (EC)
4.2.3. Chính sách đối ngoại
+ 1945-1950: Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ thông qua kế hoạch Marshall nên chính sách của Tây Âu lúc này là liên minh chặt chẽ với Mĩ, ủng hộ Mĩ trong các vấn đề quốc tế. Tây Âu cũng xâm lược trở lại các thuộc địa của mình
+ 1950-1973: chính sách đối ngoại ở Tây Âu có sự thay đổi: một số nước liên minh chặt chẽ với Mĩ, một số khác muốn thoát khỏi ảnh hưởng của Mĩ và chủ động trong chính sách đối ngoại. Các nước tự chủ trong đối ngoại này đã thành lập các liên minh khu vực - nhưng quá trình liên minh (hay nhất thể hóa) ở Tây Âu gặp không ít khó khăn do chiến tranh lạnh và đối đầu Đông - Tây. Phải đợi đến năm 1991 thì quá trình nhất thể hóa của Tây Âu diễn ra thuận lợi và mạnh mẽ. Cũng trong thời gian này, nhiều thuộc địa của thực dân Tây Âu lần lượt tuyên bố độc lập, đánh dấu chủ nghĩa thực dân tan rã dần ở châu Phi. Sau năm 1994, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ đã hoàn toàn sụp đổ ở châu Phi cũng như trên toàn thế giới
+ 1973-1991: tình hình Tây Âu hòa dịu dần sau khi hiệp định (11/1972) về những cơ sở của quan hệ giữa Cộng hòa Liên bang Đức và Cộng hòa Dân chủ Đức được ký kết. Năm 1975, các nước Tây Âu ký kết Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Do hệ quả của chiến tranh lạnh, bức tường Berlin bị phá bỏ (1989) và nước Đức tái thống nhất (10/1990).
+ 1991-2000: nhiều nước thay đổi chính sách đối ngoại sau khi trật tự hai cực Yalta tan rã. Nhiều nước Tây Âu bên cạnh việc tiếp tục liên minh với Mĩ thì còn có quan hệ với các nước tư bản khác; một số nước Tây Âu chú ý mở rộng quan hệ với các nước phương Đông, Đông Âu…
4.2.4. Liên minh khu vực
+ Sự hình thành ban đầu: do nhu cầu phải liên kết với nhau để phát triển kinh tế, thoát khỏi ảnh hưởng của Mĩ
+ Qúa trình mở rộng:
- Năm 1951: Cộng đồng Than - thép châu Âu
- Năm 1957: cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC)
- Năm 1967: cộng đồng châu Âu
- Năm 1991: các nước EC ký kết Hiệp ước Maastricht, tuyên bố thành lập Liên minh châu Âu.
- Năm 1993: Liên minh châu Âu chính thức hoạt động khi Hiệp ước Maastricht có hiệu lực
- Năm 1999: Liên minh châu Âu ban hành đồng tiền chung châu Âu - đồng Euro . Đồng Euro được sử dụng chính thức ở các nước EU từ năm 2002
- Năm 2007, tổng số nước châu Âu tham gia EU là 27 nước
+ Vai trò của EU: là liên minh kinh tế - chính trị khu vực lớn nhất hành tinh
4.3 Nhật Bản
4.3.1. Các giai đoạn:
+ 1945-1952: Nhật Bản khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh do hậu quả của chiến tranh thế giới thứ hai. Nhật là quốc gia duy nhất bị bom nguyên tử tàn phá. Sau năm 1945, Nhật Bản tiến hành cải cách dân chủ, nhận viện trợ từ Mĩ. Đến năm 1952, Nhật Bản hoàn thành xong cuộc cải cách dân chủ, kinh tế dần được phục hồi - điều này tạo nên “cơn gió thần” giúp Nhật Bản phát triển “thần kỳ” trong những năm tiếp theo
+ 1951 - 1973: Nhật Bản bước vào thời kỳ tăng trưởng liên tục với tốc độ nhanh chóng. Đặc biệt từ năm 1960, Nhật Bản phát triển “thần kỳ” và đến năm 1968, Nhật Bản vượt qua Anh, Pháp, Tây Đức, Italia, chính thức trở thành trung tâm kinh tế - tài chính đứng thứ hai thế giới, sau Mĩ.
+ 1973-1991: Nhật Bản (cũng giống như Mĩ, Tây Âu) gặp khủng hoảng kéo dài do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973. Tuy nhiên, Nhật Bản nhanh chóng vực dậy và phục hồi nền kinh tế sau những đợt suy thoái kinh tế không liên tục
+ 1991- 2000: kinh tế Nhật Bản phục hồi và phát triển, Nhật Bản vẫn giữ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính đứng thứ hai thế giới.
4.3.2. Sự phát triển kinh tế-KHKT
+ Sự phát triển thần kỳ:
- Từ sau năm 1952, kinh tế phát triển nhanh. Đến năm 1960 - 1969 thì kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn “thần kỳ” với tốc độ tăng trưởng bình quân xấp xỉ 11%
- Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai (thập niên 40 của thế kỷ XX) và đạt nhiều thành tựu nổi bật
+ Các nguyên nhân:
- Nhật Bản ứng dụng thành công khoa học kỹ thuật vào sản xuất
- Vai trò điều tiết của chính phủ Nhật Bản
- Sự cần cù và chịu khó, trình độ dân trí cao; trong đó con người là nhân tổ quyết định nhất dẫn đến sự thành công của kinh tế Nhật Bản
- Nhật Bản chi 1% cho quốc phòng, tận dụng những cơ hội như chiến tranh Triều Tiên và chiến tranh Việt Nam
+ Mặt trái và thách thức:
- Kinh tế mất cân đối nghiêm trọng giữa các vùng kinh tế, giữa khả năng sản xuất hiện đại với cơ sở hạ tầng lạc hậu, giữa tiềm lực công nghiệp và nông nghiệp. Kinh tế phát triển rất mạnh ở phía Đông nước Nhật, riêng phía Tây thì lạc hậu
- Kinh tế Nhật Bản bấp bênh do phụ thuộc quá nhiều vào viện trợ từ bên ngoài cả về cung - cầu hàng hóa. Sự biến động của thị trường và cạnh tranh quyết liệt của Mĩ và Tây Âu hạn chế tốc độ tăng trưởng của Nhật Bản
- Mâu thuẫn xã hội gay gắt do các công ty mãi chạy theo lợi nhuận mà không quan tâm phúc lợi cho nhân dân, môi trường ô nhiễm nặng nề
4.1.3. Chính sách đối ngoại
+ Các chính phủ Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại không thay đổi, đó là liên minh chặt chẽ với Mĩ sau khi Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được ký kết năm 1951. Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được duy trì đến khi Tổng thống Clinton sang thăm Nhật tháng 4/1996 và ký với Thủ tướng Nhật Bản bản hiệp ước kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật
+ Xu hướng hướng về châu Á càng đậm nét: Sau khi Nhật Bản chính thức trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn thứ hai thế giới vào thập niên 70, chính phủ Nhật Bản chuyển sang chính sách đối ngoại là đa phương hóa - trong đó nhấn mạnh hướng về châu Á. Biểu hiện là: các chính phủ Nhật đề ra Học thuyết Fukuda (1977), Học thuyết Kaifu (1991), Học thuyết Miyazawa (1993) và Học thuyết Hashimoto (1997). Trong học thuyết Hashimoto, Nhật Bản hướng về châu Á, coi châu Á là người bạn lớn với khẩu hiệu “châu Á giúp người châu Á”, hướng tới các nước thuộc khối ASEAN
So sánh chính sách đối ngoại của Tây Âu và Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay
Tây Âu Nhật Bản
Giống nhau Sau chiến tranh, Tây Âu và Nhật Bản đều nhận viện trợ từ Mĩ
Khác nhau - Mĩ viện trợ Tây Âu theo kế hoạch Marshall (1945 - 1950)
- Sau năm 1950, Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
- Mĩ giúp Nhật Bản tiến hành cải cách dân chủ (1945 - 1950)
- Sau năm 1950, Nhật Bản vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ. Tháng 4 – 1996, Mĩ và Nhật Bản ra tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật
Chủ đề 5: Quan hệ quốc tế từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000
5.1. Nguồn gốc của đối đầu Đông - Tây và chiến tranh lạnh
5.1.1. Quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô trong và sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Trong chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô đều là đồng minh với nhau, cùng với Anh và Pháp trong trận tuyến chống phát xít, bảo vệ hòa bình nhân loại
- Sau chiến tranh thì chuyển sang đối đầu mà kẻ khởi xướng là Mĩ
5.1.2. Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa Liên Xô và Mĩ
- Liên Xô thì giúp đỡ, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc của các nước trên thế giới
- Mĩ thì ngược lại, tìm cách ngăn cản để rồi tiêu diệt Liên Xô
=> Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa Liên Xô và Mĩ chính là nguyên nhân số một dẫn đến đối đầu Đông - Tây
5.1.3. Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống và không ngừng mở rộng ra bên ngoài. Với sự kiện chủ nghĩa xã hội phát triển ở Đông Âu, cách mạng Trung Quốc giành thắng lợi năm 1949 thắng lợi và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước đang phát triển mạnh mẽ, điều này làm Mĩ lo ngại về sự suy giảm của hệ thống tư bản chủ nghĩa trên thế giới
5.1.4. Mĩ cho rằng mình có sức mạnh kinh tế, tiềm lực quân sự mạnh để lãnh đạo thế giới, nhưng đã bị Liên Xô cản đường; nên hai nước đã đối đầu với nhau.
5.2. Những sự kiện chính của chiến tranh lạnh
5.2.1. Về phía Mĩ: Thông điệp của Tổng thống Mĩ Truman (3/1947) được coi là mốc mở đầu cho chiến tranh lạnh. Năm 1948, Mĩ ra kế hoạch Marshall viện trợ 17 tỉ USD cho Tây Âu để lôi kéo đồng minh. Năm 1949, Mĩ cùng một số nước thành lập khối quân sự NATO để chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
5.2.2. Về phía Liên Xô: Liên Xô giúp đỡ các nước Đông Âu thức hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Năm 1949, Liên Xô thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và đến năm 1955, Liên Xô cùng một số nước thành lập liên minh phòng thủ Warsaw
=> Với sự thành lập hai khối quân sự, cuộc chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường Xô - Mĩ chính thức bước vào đối đầu căng thẳng, kéo dài đến năm 1989
5.3. Tác động của chiến tranh lạnh
- Đối đầu Đông - Tây kéo dài nhiều thập kỉ
- Dẫn đến 100 cuộc chiến tranh cục bộ trên thế giới: chiến tranh Triều Tiên, chiến tranh Việt Nam (đều có bóng dáng đại diện của hai siêu cường: Mĩ lôi kéo đồng minh sang xâm lược, Liên Xô kêu gọi viện trợ, các nước xã hội chủ nghĩa anh em ủng hộ cuộc chiến tranh chính nghĩa của Việt Nam), chiến tranh Trung Đông…. Nếu như chiến tranh Triều Tiên là “sản phẩm cục bộ” của chiến tranh lạnh thì chiến tranh Việt Nam là “cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất đối lập giữa hai phe” (theo Nguyễn Cơ Thạch)
- Vị thế của Mĩ và Liên Xô suy giảm từ thập niên 70 trở về sau; Nhật Bản, Tây Âu vươn lên thành trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới
- Quan hệ quốc tế căng thẳng, nguy cơ chiến tranh mới sắp diễn ra
5.4. Xu thế hòa hoãn Đông - Tây và chiến tranh lạnh kết thúc
5.4.1. Thời điểm bắt đầu: đầu những năm 70 của thế kỷ XX
5.4.2. Biểu hiện của xu thế hòa hoãn
- Năm 1972, hai miền nước Đức đã có cuộc gặp gỡ. Liên Xô và Mĩ ký với nhau Hiệp ước hạn chế vũ khí tấn công chiến lược và tên lửa
- Năm 1975, quan hệ giữa các nước châu Âu phát triển tốt đẹp qua sự kiện 33 nước cùng ký Định ước Helsinki
- Những năm 80, tiếp tục các cuộc gặp gỡ và thương lượng giữa Liên Xô và Mĩ
- Năm 1989, hai lãnh đạo của Mĩ và Liên Xôi gặp nhau ở đảo Malta (12/1989) tuyên bố kết thúc chiến tranh lạnh
5.4.3. Lý do hòa hoãn
- Các nước tốn kém quá nhiều chi phí và vật chất trong chiến tranh
- Vị thế của hai siêu cường suy giảm do sự nổi lên của hai trung tâm kinh tế - tài chính mới là Tây Âu, Nhật Bản
- Liên Xô đang khủng hoảng và suy yếu, vì thế nước này đã tìm cách cải cách
- Tác động của xu thế toàn cầu hòa, buộc các nước phải kết thúc chiến tranh để cùng hòa đồng, cùng phát triển
5.5. Quan hệ của Đông Nam Á trong và sau chiến tranh lạnh
5.5.1. Năm 1967 - 1989: bất đồng, căng thẳng. Năm nước sáng lập ASEAN phần lớn có quan hệ với đế quốc nên tỏ ra thù địch với cuộc kháng chiến chống Mĩ của ba nước Đông Dương (1954 - 1975). Sau khi ba nước giành độc lập thì khối ASEAN lại thù địch trong vấn đề Campuchia (1975 - 1991)
5.5.2. Năm 1991 - nay: cải thiện tích cực kể từ khi Hiệp định Paris năm 1991 về Campuchia được ký kết
5.6. Thế giới sau chiến tranh lạnh
5.6.1. Trật tự hai cực Yalta sụp đổ: có hai biểu hiện: chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ; sự giải thể của Hội đồng tương trợ SEV và việc kết thúc liên minh phòng thủ Warsaw. Riêng Mĩ tuy là một “cực” nhưng vị thế và ảnh hưởng không còn như trước nữa
5.6.2. Xu thế của thế giới sau chiến tranh lạnh
- Hình thành trật tự “đa cực”, nhiều trung tâm với sự vươn lên của Tây Âu và Nhật Bản, sự phát triển mạnh của Mĩ, sự ra đời của Nga và Trung Quốc cùng các nước khác đều tìm cách khẳng định vị thế của mình.
- Các nước đều ra sức xây dựng chiến lược phát triển mới, lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm
- Mĩ tìm cách lập trật tự “đơn cực” với hi vọng làm bá chủ thế giới, song điều này lại khó có thể triển khai
- Nền hòa bình thế giới đã được củng cố ở nhiều nơi, song vẫn còn bất ổn do các cuộc xung đột sắc tộc, chiến tranh li khai…
- Chủ nghĩa khủng bố xuất hiện, đe dọa an ninh và hòa bình thế giới.
=> xu thế chủ đạo: hòa bình, ổn định, hợp tác cùng phát triển
Chủ đề 6: Khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa
6.1. Cách mạng khoa học - công nghệ
6.1.1. Nguồn gốc của cách mạng khoa học kĩ thuật
- Nhu cầu của cuộc sống
- Sự vơi cạn dần nguồn tài nguyên
- Sự bùng nổ dân số
6.1.2. Đặc điểm
- Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
- Mọi phát minh khoa học đều bắt nguồn từ nghiên cứu. Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật, kĩ thuật mở đường cho sức sản xuất
6.2. Thành tựu cơ bản
- Sinh học: tạo ra cừu Dolly bằng phương pháp sinh sản vô tính (1997), bản đồ gen người (2003)
- Công nghệ: ra công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động, robot), năng lượng mới (năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng nguyên tử), vật liệu mới (polime, vật liệu siêu cứng, siêu sạch), công nghệ sinh học (công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh), thông tin liên lạc và giao thông vận tải (cáp sợi thủy tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa tốc độ cao), công nghệ thông tin (hình thành mạng internet)
6.3. Ý nghĩa, tác động
6.3.1. Tích cực
- Nhân loại bước sang nền văn minh mới, đó là văn minh trí tuệ hay còn gọi là văn minh “hậu công nghiệp”
- Tăng năng suất lao động, đời sống tinh thần của người dân được nâng cao. Con người làm được những điều phi thường, mạnh mẽ
- Thay đổi cơ cấu dân cư. Tỉ lệ người dân lao động chân tay đã giảm, dân cư sống ở thành thị và các ngành dịch vụ tăng nhanh
- Xuất hiện xu thế toàn cầu hóa. Đây là hệ quả quan trọng nhất, xuất hiện vào những năm 80.
6.3.2. Tiêu cực
- Ô nhiễm môi trường và rác thải vũ trụ đang ngày càng gia tăng. Các cuộc “cách mạng xanh” ở Ấn Độ, Mĩ làm phá hủy hàng trăm ha rừng, sự cố các nhà máy hóa chất, vụ nổ các nhà máy điện nguyên tử, việc khai thác và chuyên chở dầu mỏ… cũng gây hậu quả nghiêm trọng. Về rác thải vũ trụ, theo NASA ước tính là có khoảng 5.500 tấn rác thải (hơn 600.000 vật thể) có thể tích lớn hơn 1 cm, đang hiện diện và trôi lang thang một cách vô định tại quỹ đạo Trái Đất.
- Tai nạn lao động, tai nạn giao thông diễn ra liên miên do xây dựng nhiều công trình trọc trời, phương tiện giao thông hiện đại và siêu nhanh
- Xuất hiện dịch bệnh mới là dịch bệnh AIDS, bệnh tả….
- Xuất hiện vũ khí hủy diệt (bom nguyên tử, vũ khí hạt nhân), tội phạm nguy hiểm (khủng bố quốc tế Al-Qaeda, IS, Boko Haran; cướp biển Somalia)
6.4. Xu thế toàn cầu hóa
6.4.1. Thời điểm xuất hiện: những năm 80 của thế kỷ XX
6.4.2. Bản chất của xu thế toàn cầu hóa: những mối quan hệ tác động chồng chéo lên nhau, ràng buộc lẫn nhau giữa các nước
6.4.3. Biểu hiện:
- Quan hệ thương mại quốc tế. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối thập kỉ 90, giá trị trao đổi thương mại trên phạm vi quốc tế tăng 12 lần. Nền kinh tế các nước đã có quan hệ chặt chẽ và lệ thuộc nhau - tính quốc tế hóa tăng mạnh
- Công ty xuyên quốc gia. Các công ty này xuất hiện từ thập niên 60 và có quy mô, phạm vi hoạt động rất lớn. Tạp chí Harvard Business School năm 1974 thống kê có 500 công ty xuyên quốc gia lớn; công ty xuyên quốc gia luôn sở hữu vốn liếng là trên 100 triệu USD. Theo số liệu của Liên Hiệp Quốc, các công ty xuyên quốc gia lớn kiểm soát 25% tổng sản phẩm thế giới, giá trị trao đổi của những công ty này tương đương 3/4 giá trị thương mại toàn cầu
- Các tập đoàn lớn ra đời, mục đích là tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Làn sóng hình thành các tập đoàn lớn tăng mạnh từ những năm cuối của thế kỷ XX.
- Các tổ chức liên kết quốc tế.
6.5. Thời cơ, thách thức của xu thế toàn cầu hóa
6.5.1. Thời cơ
- Thúc đẩy mạnh sự phát triển và xã hội hóa lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao. Nửa đầu thế kỷ XX, GDP tăng 2,7 lần; đến cuối thế kỷ XX tăng lên 5,2 lần.
- Chuyển biến cơ cấu kinh tế
- Tăng cường sự cạnh tranh, đòi hỏi các nền kinh tế phải có cải cách sâu rộng để thích ứng, nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Mở rộng giao lưu, tăng cường quan hệ cả về kinh tế, chính trị và xã hội giữa các dân tộc, các quốc gia hiểu biết nhau hơn.
6.5.2. Thách thức
- Đào sâu thêm hố ngăn cách giàu nghèo giữa các nước, các khu vực trên thế giới.
- Các nước rơi vào cuộc cạnh tranh khốc liệt.
- Một số nước với văn hóa dân tộc bị mai một, xâm phạm nền độc lập quốc gia.
- Gây một loạt các thảm họa bệnh dịch, môi trường.