Lai một cặp tính trạng
Vấn đề này có 2 dạng toán :
Dạng I: Dạng bài toán thuận :
Toán thuận là dạng toán lai đã biết đc tính trội , tính lặn. Trên cơ sở đó , yêu cầu lập sơ đồ lai & xác định kết quả về kiểu gen , kiểu hình ở con lai .
CÁch giải , qua 3 bước :
Bước 1 : Dựa vào đề bài , lập quy ước gen ( Nếu đề bài đã có quy ước sẵn thì ko phải làm bước này )
Bước 2 : Từ kiểu hình của bố mẹ , biện luận để xác định kiểu hình gen của bố mẹ .
Bước 3 : Lập sơ đồ lai để xác định kết quả về kiểu gen và kiểu hình ở con lai .
Ví dụ minh họa :
Cho 1 loài thực vật , cây có lá chẻ trội hơn so với cây có lá nguyên . Khi cho giao phấn giữa cây có lá chẻ thuần chủng với cây có lá nguyên , thu đc F1 . Tiếp tục cho giao phấn F1 vơi nhau . Hãy lập sơ đồ lai từ P-> F2 .
Lời giải : ( Bước 1 : QUy ước gen )
Theo đề bài , quy ước : Gen A : lá chẻ ; gen a : lá nguyên .
(Bước 2 : Tìm kiểu gen của bố mẹ )
Cây P có lá chẻ thuần chủng mang kiểu gen AA
Cây P có lá nguyên mang kiểu gen aa
(Bước 3 : Sơ đồ lai )
P : .......... AA(lá chẻ)..........x...............aa(lá nguyên)
GP:...........A.........................................a
F1: Kiểu gen Aa
Kiểu hình 100% lá chẻ
Dạng 2 : Dạng bài toán nghịch :
Đây là dạng toán dựa vào kết quả lai để xác định kiểu gen và kiểu hình của bố mẹ và lập sơ đồ lai .
Cách giải :
Bước 1: _Nếu đề bài đã cho đầy đủ kết quả số kiểu hình ở con lai , ta rút gọn tỉ lệ kiểu hình con lai ( 100% ; 3:1 ; 1:1 hay 1:2:1 ) , sau đó dựa vào tỉ lệ đã rút gọn đề suy ra kiểu gen của bố mẹ .
_Nếu đề bài chưa nêu đủ số con lai mà chỉ cho biết 1 kiểu hình nào đó , dựa vào kiểu hình và kiểu gen đc biết ở con lai , ta suy ra loại giao tử mà con đã nhận từ bố và mẹ và kiểu gen của bố mẹ .
Bước 2 : Lập sơ đồ lai .
Ví dụ áp dụng : Ở câu liên hình , màu hoa đỏ trội hoàn toàn so với màu hoa trắng . Cho giao phấn giữa 2 cây với nhau thu đc các cây đều có hoa đỏ . Biện luận và lập sơ đồ lai .
Lời giải : Theo đề bài , quy ước :
Gen A : hoa đỏ , a : hoa trắng .
Con lai F1 thu đc có 100% hoa đỏ ( A-) suy ra ít nhất có 1 cây P mang lai chỉ tạo 1 loại giao tử A , cây đó là AA( hoa đỏ)
Và cây còn lại có thể mang 1 trong các kiểu gen AA ( hoa đỏ ) , Aa ( hoa đỏ ) hoặc aa ( hoa trắng ) .
Sơ đồ lai :
Trường hợp 1 :
P:............AA........x...........AA
GP:...........A.......................A
F1: .....................AA (100% hoa đỏ)
TH2:
P:............AA.........x..........Aa
GP............A.......................A,a
F1................1AA:1Aa (100% hoa đỏ)
TH3:
P:............AA........x..........aa
GP:...........A......................a
F1:....................Aa(100% hoa đỏ)