

Helu mọi người =))), có vẻ như dạng HNO3 VDC khó nhằn quá nhỉ: D ? Vậy thì hôm nay ta sẽ đến 1 dạng toán đơn giản, dễ kiếm điểm hơn nhưng thi rất nhiều ~
1. Sục CO2 (hoặc SO2) vào dung dịch NaOH hoặc KOH
Bản chất phản ứng : Ban đầu tạo ra muối trung hòa, sau đó nếu CO 2 dư thì muối trung hòa chuyển dần thành muối axit.
$CO_2+2NaOH \rightarrow Na_2CO_3+H_2O$
$Na_2CO_3+CO_2+H_2O \rightarrow 2NaHCO_3$
Để tiện cho việc tính toán ta có thể viết hai phương trình độc lập với nhau (KHÔNG ĐÚNG BẢN CHẤT)
$CO_2+2NaOH \rightarrow Na_2CO_3+H_2O$
$NaOH+CO_2 \rightarrow NaHCO_3$
Đặt $T = \frac{n_{OH-}}{n_{CO_2}}$
Ứng với các giá trị của T ta thu được các chất khác nhau :
[TBODY]
[/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]Phương pháp giải
● Khi đề bài yêu cầu xác định và tính toán lượng sản phẩm tạo thành thì ta dựa vào tỉ lệ "T"
.Khi đề bài yêu cầu tính lượng CO2 phản ứng thì ta tính mol của Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2 và tính mol của kết tủa BaCO3 hoặc CaCO3. So sánh số mol của bazơ và của kết tủa nếu số mol của kết tủa nhỏ hơn thì sẽ có hai khả năng xảy ra : Hoặc bazơ dư hoặc bazơ hết. Trường hợp bazơ hết thì phản ứng phải tạo ra cả muối axit.
và mol của kết tủa BaCO3 hoặc CaCO3 rồi áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối với C để xem phản ứng có tạo ra muối Ca(HCO3)2 hoặc Ba(HCO3)2 hay không. Từ đó áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối với Ca hoặc Ba để suy ra lượng Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2.
2. Sục CO2 (hoặc SO2) vào dung dịch Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2
Bản chất phản ứng : Ban đầu tạo ra muối trung hòa kết tủa, sau đó nếu CO2 dư thì muối trung hòa chuyển dần thành muối axit tan.
$CO2 + Ca(OH)2 \rightarrow CaCO3 + H2O$
$CaCO3 + CO2 + H2O \rightarrow Ca(HCO3)2$
Để tiện cho việc tính toán ta có thể viết hai phương trình độc lập với nhau :
$CO2 + Ca(OH)2 \rightarrow CaCO3 + H2O$
$2CO2 + Ca(OH)2 \rightarrow Ca(HCO3)2$
Đặt $T =\frac{n_{OH-}}{n_{CO_2}}=\frac{2n_{Ca(OH)2}}{n_{CO_2}}$
Ứng với các giá trị của T ta thu được các chất khác nhau :
[TBODY]
[/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]Phương pháp giải
phản ứng của CO2 với OH-
có Ba(OH)2 tạo ra CO3
hoặc Ca(OH)2 thì còn có thể có phản ứng tạo kết tủa nếu có CO32-
Ba/Ca2+ +CO2-->Ba/CaCO3
►Các ví dụ minh họa ◄
Ví dụ 1: Nung 13,4 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại hóa trị II, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 6,8 gam chất rắn và khí X. Lượng khí X sinh ra cho hấp thụ vào 75 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng muối khan thu được sau phản ứng là :
A. 4,2 gam. B. 6,5 gam. C. 6,3 gam. D. 5,8 gam.
Ví dụ 2: Dung dịch X chứa hỗn hợp các chất KOH 0,05M, NaOH 0,05M và Ba(OH)2 0,15M. Sục 7,84 lít khí CO2 (đktc) vào 1 lít dung dịch X thì lượng kết tủa thu được là :
A. 19,7 gam. B. 9,85 gam. C. 29,55 gam. D. 10 gam.
Ví dụ 3: Sục CO2 vào 200 ml hỗn hợp dung dịch gồm KOH 1M và Ba(OH)2 0,75M. Sau khi khí bị hấp thụ hoàn toàn thấy tạo 23,64 gam kết tủa. Thể tích khí CO2 đã dùng (đktc) là :
A. 8,512 lít. B. 2,688 lít. C. 2,24 lít. D. Cả A và B đúng.
Những câu này không quá khó, mình để mọi người cùng suy nghĩ và giải quyết nhé :b
1. Sục CO2 (hoặc SO2) vào dung dịch NaOH hoặc KOH
Bản chất phản ứng : Ban đầu tạo ra muối trung hòa, sau đó nếu CO 2 dư thì muối trung hòa chuyển dần thành muối axit.
$CO_2+2NaOH \rightarrow Na_2CO_3+H_2O$
$Na_2CO_3+CO_2+H_2O \rightarrow 2NaHCO_3$
Để tiện cho việc tính toán ta có thể viết hai phương trình độc lập với nhau (KHÔNG ĐÚNG BẢN CHẤT)
$CO_2+2NaOH \rightarrow Na_2CO_3+H_2O$
$NaOH+CO_2 \rightarrow NaHCO_3$
Đặt $T = \frac{n_{OH-}}{n_{CO_2}}$
Ứng với các giá trị của T ta thu được các chất khác nhau :
Giá trị của T | Chất thu được sau phản ứng |
T = 1 | NaHCO3 |
T = 2 | Na2CO3 |
T < 1 | NaHCO3 và CO2 dư |
T > 2 | Na2CO3 và NaOH dư |
1<T<2 | Na2CO3 và NaHCO3 |
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
● Khi đề bài yêu cầu xác định và tính toán lượng sản phẩm tạo thành thì ta dựa vào tỉ lệ "T"
.Khi đề bài yêu cầu tính lượng CO2 phản ứng thì ta tính mol của Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2 và tính mol của kết tủa BaCO3 hoặc CaCO3. So sánh số mol của bazơ và của kết tủa nếu số mol của kết tủa nhỏ hơn thì sẽ có hai khả năng xảy ra : Hoặc bazơ dư hoặc bazơ hết. Trường hợp bazơ hết thì phản ứng phải tạo ra cả muối axit.
- Khi đề yêu cầu xác định lượng Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2 tham gia phản ứng thì ta tính mol CO2
và mol của kết tủa BaCO3 hoặc CaCO3 rồi áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối với C để xem phản ứng có tạo ra muối Ca(HCO3)2 hoặc Ba(HCO3)2 hay không. Từ đó áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối với Ca hoặc Ba để suy ra lượng Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2.
2. Sục CO2 (hoặc SO2) vào dung dịch Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2
Bản chất phản ứng : Ban đầu tạo ra muối trung hòa kết tủa, sau đó nếu CO2 dư thì muối trung hòa chuyển dần thành muối axit tan.
$CO2 + Ca(OH)2 \rightarrow CaCO3 + H2O$
$CaCO3 + CO2 + H2O \rightarrow Ca(HCO3)2$
Để tiện cho việc tính toán ta có thể viết hai phương trình độc lập với nhau :
$CO2 + Ca(OH)2 \rightarrow CaCO3 + H2O$
$2CO2 + Ca(OH)2 \rightarrow Ca(HCO3)2$
Đặt $T =\frac{n_{OH-}}{n_{CO_2}}=\frac{2n_{Ca(OH)2}}{n_{CO_2}}$
Ứng với các giá trị của T ta thu được các chất khác nhau :
Giá trị của T | Chất thu được sau phản ứng |
T = 1 | Ca(HCO3)2 |
T = 2 | CaCO3 |
T < 1 | Ca(HCO3)2 và CO2 dư |
T > 2 | CaCO3 và Ca(OH)2 dư |
1<T<2 | CaCO3 và Ca(HCO3)2 |
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
[TBODY] [/TBODY]
- Nếu dung dịch kiềm
phản ứng của CO2 với OH-
có Ba(OH)2 tạo ra CO3
hoặc Ca(OH)2 thì còn có thể có phản ứng tạo kết tủa nếu có CO32-
Ba/Ca2+ +CO2-->Ba/CaCO3
- Dựa vào giả thiết và các phương trình phản ứng ion rút gọn để tính toán suy ra kết quả cần tìm.
►Các ví dụ minh họa ◄
Ví dụ 1: Nung 13,4 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại hóa trị II, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 6,8 gam chất rắn và khí X. Lượng khí X sinh ra cho hấp thụ vào 75 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng muối khan thu được sau phản ứng là :
A. 4,2 gam. B. 6,5 gam. C. 6,3 gam. D. 5,8 gam.
Ví dụ 2: Dung dịch X chứa hỗn hợp các chất KOH 0,05M, NaOH 0,05M và Ba(OH)2 0,15M. Sục 7,84 lít khí CO2 (đktc) vào 1 lít dung dịch X thì lượng kết tủa thu được là :
A. 19,7 gam. B. 9,85 gam. C. 29,55 gam. D. 10 gam.
Ví dụ 3: Sục CO2 vào 200 ml hỗn hợp dung dịch gồm KOH 1M và Ba(OH)2 0,75M. Sau khi khí bị hấp thụ hoàn toàn thấy tạo 23,64 gam kết tủa. Thể tích khí CO2 đã dùng (đktc) là :
A. 8,512 lít. B. 2,688 lít. C. 2,24 lít. D. Cả A và B đúng.
Những câu này không quá khó, mình để mọi người cùng suy nghĩ và giải quyết nhé :b
Last edited: