Vật lí 12 Các phương pháp giản đồ vận dụng giải L,C thay đổi

Rau muống xào

Cựu Mod Vật lí
Thành viên
10 Tháng tám 2021
2,498
1
2,617
431
20
Nghệ An
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Hello everyone, chào mừng các bạn đến với box vật lí diễn đàn học mãi.
Anh và cả team có mặt ở đây để giúp các bạn giải quyết các thắc mắc, hỗ trợ các phương pháp học tập vật lý hiểu quả.
Mở màn cho chuyến công tác của anh là các phương pháp giản đồ để giải quyết các bài toán có L,C thay đổi. Chắc hẳn các bạn nghĩ đây là dạng bài khó, uh thì đúng rồi nó khó thật nhưng chúng ta đang sống trong thời đại có các thầy cô nhiệt huyết, các siêu cao thủ đã và đang nghiên cứu ra các phương pháp cực hay giúp chúng ta tiếp cận các bài toàn này một cách dễ dàng. Hy vọng qua loạt chuyên đề sắp tới các có thể giúp các bạn nắm bắt và giải quyết được một khối lớn bài tập liên quan đến dạng này. Nhưng dù sao nó cũng chỉ là một phương pháp , thứ quan trọng nhất vẫn là ở chính các bạn, song hành với lý thuyết cần phải chăm chỉ luyện tập thêm bài tập. Sau đây là các loại giản đồ mà anh sẽ đề cập:
I) Giản đồ NAV
II) Giản đồ NVĐ
III) Giản đồ kép
IV) Cạnh hoá tỷ lệ
V) Talk HN

Cố gắng rồi thành quả sẽ đến, hẹn gặp các bạn ở số đầu tiên <<:
 

Rau muống xào

Cựu Mod Vật lí
Thành viên
10 Tháng tám 2021
2,498
1
2,617
431
20
Nghệ An
Chúng ta đi đến với loại giản đồ đầu tiên, dễ dùng và dễ xài nhất
I) Giản đồ NAV (Nguyễn Anh Vinh)
Dù có nhiều tài liệu hay bài giải đã nhắc tới loại giản đồ này thì chúng ta cũng nên biết tại sao nó lại có cái tên đó, tôn trọng người đưa nó tiếp cận với học sinh đầu tiên cũng là 1 cách để cảm ơn .

Cơ sở lý thuyết:
trong bài toán L,C thay đổi thì U của toàn mạch luôn là không đổi
=> cố định [imath]\vec{U}[/imath] nằm ngang thay vì cho [imath]\vec{I}[/imath] nằm ngang như giản đồ vecto thông thường.
Mạch bao gồm : R,r,L,C nối tiếp
[imath]\vec{U}=\vec{U_R} + \vec{U_r} + \vec{U_L} + \vec{U_C}\\ =>\vec{U} = \vec{U_{Rr}}+\vec{U_{LC}}[/imath]
tại sao lại ghép như vậy ? bởi vì ta đã biết :
[imath]\vec{U_{Rr}} // \vec{I}\\ \vec{U_{LC}} \perp \vec{I}\\ =>\vec{U_{Rr}} \perp \vec{U_{LC}} [/imath]
Với tính chất hình học ta luôn có thể biểu diễn được các vecto trong 1 hình tròn với đường kính là U,khi I thay đổi .

Nếu như [imath]Z_C>Z_L[/imath] thì [imath]\vec{I}[/imath] nằm trên [imath]\vec{U}[/imath]
Nếu như [imath]Z_C<Z_L[/imath] thì [imath]\vec{I}[/imath] nằm dưới [imath]\vec{U}[/imath]
5.png


Lý thuyết là như thế, vậy khi áp dụng ta sẽ có lợi ích gì?
ta đến với VD cụ thể để thấy được khả năng của nó:
VD: Một cuộn dây không thuần cảm nối tiếp với tụ điện C trong mạch xoay chiều có điện áp [imath]u = U_0 cos\omega t[/imath] (V) thì dòng điện trong mạch sớm pha hơn điện áp u là [imath]\varphi_1[/imath] và điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây là 30V. Nếu thay C = 3C thì dòng điện chậm pha hơn 1 góc [imath]\varphi_2 = 90° - \varphi_1[/imath] và điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây là 90V .Tìm Uo.

Giải
C1: Với hướng tư duy đại số thông thường, triển khai mọi dữ liệu từ từ đề cho để lập được hệ phương trình:
Ban đầu mạch [imath]Z_L,r,Z_C[/imath]
i nhanh hơn u [imath]\varphi_1=>Z_C>Z_L[/imath]
sau đó [imath]C_1=3C=>[/imath] mạch gồm [imath]Z_L,r,\frac{Z_C}{3}[/imath]
u nhanh hơn i [imath]\varphi 2[/imath]
có [imath]\left\{\begin{matrix} \frac{U.\sqrt{r^2+Z_L^2}}{\sqrt{r^2+(Z_L-Z_C)^2)}}=30\\ \frac{U.\sqrt{r^2+Z_L^2}}{\sqrt{r^2+(Z_L-Z_C/3)^2)}}=90 \\ tan\varphi_1.tan\varphi_2=-1 \end{matrix}\right.[/imath]
=>[imath]\left\{\begin{matrix} \sqrt{r^2+Z_L^2}=3\sqrt{r^2+(Z_L-\frac{Z_C}{3}^2)}\\ \frac{Z_L-Z_C}{r}.\frac{Z_L-\frac{Z_C}{3}}{r}=-1 \end{matrix}\right.[/imath]
vì chỉ cần tìm tỉ lể giữa các phụ kiện, chuẩn hóa r=1
=>[imath]\left\{\begin{matrix} Z_C-Z_L=3 \\ Z_L-\frac{Z_C}{3}=\frac{1}{3} \end{matrix}\right.\\ =>Z_L=2,Z_C=5[/imath]
=.> thay lại pt trên =>[imath]U=30\sqrt{2}=>U_0=60V[/imath]
Nói chung nếu như quen thì cũng không phải là chậm lắm, nhưng áp dụng giản đồ NAV lại nhanh hơn rất nhiều:

C2: Giản đồ NAV
dựa vào các cơ sở lý thuyết đã xây dựng bên trên:
3.png
[imath]U_{Lr1}=I_1.Z_{Lr}\\ U_{Lr2}=I_2.Z_{Lr}\\ =>\frac{I_2}{I_1}=3[/imath]
chuẩn hóa [imath]I_1=1,I_1=3[/imath]
dựa vào hình vẽ đây là hình chữ nhật=>[imath]\left\{\begin{matrix} U_{r_1}=U_{LC2}\\ U_{r_2}=U_{LC1} \end{matrix}\right. =>\left\{\begin{matrix} r=3(Z_L-\frac{Z_C}{3})\\ 3r=Z_C-Z_L \end{matrix}\right.[/imath]
tiếp tục chuẩn hóa r=1 ta được hệ pt giống hệt cách trên
giải tiếp ta dc kq như vâỵ
Ko cần đến các pt quá rắc rối như trên ta đã có thể đưa về được hệ phương trình cần thiết.Đây chỉ mới là ví dụ đặc trưng chưa thể nêu hết được các công dụng của giản đồ NAV này

Trong một vài TH ta có thể áp dụng pt arccos, arcsin để tìm mối liên hệ .Ta sẽ gặp ở những bài sau.
Ngoài ra để tận dụng hết tốc độ,các bạn cũng nên trang bị thêm cho mình nhũng phương pháp hữu dụng liên quan, một trong số đó là pp chuẩn hoá số liệu của @trà nguyễn hữu nghĩa

Vừa rồi ta đã tiếp cận được phương pháp, đây là 2 bài tập luyện tập thêm để các em có thể hiểu rõ thêm.
BT1:
Đặt điện áp [imath]u= U_0 cos\omega t[/imath] (V) (với [imath]U_0[/imath] và [imath]\omega[/imath] không đổi) vào hai đầu đoạn mạch gồm cuộn dây không thuần cảm mắc nối tiếp với tụ điện có điện dung C (thay đổi được). Khi [imath]C = C_0[/imath], thì cường độ dòng điện trong mạch sớm pha hơn u là [imath]\varphi_1 (0< \varphi_1 <0,5 \pi )[/imath] và điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây là 45V. Khi [imath]C=3C_0[/imath] thì cường độ dòng điện trong mạch trễ pha hơn u là [imath]\varphi_2 = 0,5\pi - \varphi_1[/imath] và điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây là 135V. Giá trị của [imath]U_0[/imath] gần giá trị nào nhất sau đây?

A. 95V. B. 75V. C. 64V. D. 130V.

BT2:
Đặt điện áp [imath]u= U_0 cos\omega t[/imath] (V) (với [imath]U_0[/imath] và [imath]\omega[/imath] không đổi) vào hai đầu đoạn mạch gồm cuộn dây không thuần cảm mắc nối tiếp với tụ điện có điện dung C (thay đổi được). Khi [imath]C = C_0[/imath], thì cường độ dòng điện trong mạch sớm pha hơn u là [imath]\varphi_1 (0< \varphi_1 <0,5 \pi )[/imath] và điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây là 45V. Khi [imath]C=4C_0[/imath] thì cường độ dòng điện trong mạch trễ pha hơn u là [imath]\varphi_2 = 0,5\pi - \varphi_1[/imath] và điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây là 157,5V. Giá trị của [imath]U_0[/imath] gần giá trị nào nhất sau đây?

A.157,4V B.135,4V C.94,8V D.134,1V
Nếu có thắc mắc, các bạn có thể hỏi trực tiếp tại đây để được hỗ trợ.Hẹn các bạn ở số tiếp theo<:
 

Rau muống xào

Cựu Mod Vật lí
Thành viên
10 Tháng tám 2021
2,498
1
2,617
431
20
Nghệ An
BT1:
Bài đầu này chỉ để thử mức độ vận dụng của các bạn, chỉ khác ở phần thay số thôi
3.png
[imath]U_{Lr1}=I_1.Z_{Lr}\\ U_{Lr2}=I_2.Z_{Lr}\\ =>\frac{I_2}{I_1}=3[/imath]
chuẩn hóa[imath]I_1=1,I_1=3[/imath]
đây là hình chữ nhật=>[imath]\left\{\begin{matrix} U_{r_1}=U_{LC2}\\ U_{r_2}=U_{LC1} \end{matrix}\right. =>\left\{\begin{matrix} r=3(Z_L-\frac{Z_C}{3})\\ 3r=Z_C-Z_L \end{matrix}\right.[/imath]
tiếp tục chuẩn hóa r=1
=>[imath]Z_C=5,Z_L=2[/imath]
Ta có: [imath]\frac{U}{U_{Lr_1}}=\frac{\sqrt{r^2+(Z_L-Z_C)^2}}{\sqrt{r^2+Z_L^2}}\\ =>U=45\sqrt{2}(V)=>U_0=90(V)[/imath]

Vậy tại sao anh lại đưa lại bài này làm gì nhỉ, làm lại y xì thì có gì hay đâu, không nó có nguyên do cả đấy,ở lần trước anh đã nói bài này áp dụng giản đồ NAV chưa hẳn là tuyệt nhất (mặc dù nó đã khá gọn).
Trước đây trước khi các loại giản đồ siêu việt được ra mắt, các thầy cô và học sinh khi giải các bài tập này hầu như sử dụng một loại giản đồ mang tên "giản đồ kép".Tại sao lại là "kép", hiểu đơn giản là vì nó được ghép lại từ hại giản đồ véc tơ bình thường( trục I nằm ngang).Ko dài dòng nữa anh sẽ đi luôn vào loại giản đồ quốc dân thời xưa này:
III,Giản đồ kép
Cơ sở lý thuyết: Vì nó được xuất phát từ giản đồ vecto bình thường nên cũng không có gì đặc biệt, việc đơn giản là ghép hai giản đồ ở hai TH lên một hình vẽ và tính toán thôi.Nhưng chúng ta cũng cần có 1 vài điểm chú ý khi sử dụng loại giản đồ như sau:
-U là không đổi nên ta có thể biểu diễn AB bằng bán kính của một đường tròn có bán kính là U
-Trục I là nằm ngang
-Và mọi tính chất của giản đồ vecto thông thường(rL đi xiết lên,C hướng xuống,...)

Ta sẽ giải lấy luôn BT1 để làm ví dụ:
4.png
[imath]\vec{U}=\vec{U_{rl}}+\vec{U_C}[/imath]
Ở giản đồ này ta ko phải tách gì cả chỉ cần vẽ lần lượt như bình thường thôi
Khi lấy đường tròn tâm A bán kính là U thì B dù thế nào cũng nằm trên đường tròn ấy.
Ta lấy trục I nằm ngang,nhận xét vì ta chập 2 dòng điện làm một nên góc lệch giữa 2 I chính bằng góc lệch giữa 2 U trong hình vẽ này:
độ lệch pha giữa rL và I là: [imath]tan(\varphi)=\frac{Z_L}{r}[/imath]
do [imath]Z_L[/imath] và r không đổi trong 2 TH nên, góc [imath]\varphi [/imath] cũng là không đổi nên [imath]U_{rl_1},U_{rl_2}[/imath] sẽ nằm trên cùng 1 đường thẳng như hình vẽ( do cùng lệch I góc [imath]\varphi[/imath] ).
Tóm cái váy lại ta sẽ biểu diễn được hình như trên.Còn lại là phần tính toán bằng hình học:
[imath]\frac{I_2}{I_1}=\frac{U_{rl_2}}{U_{rl_1}}=3\\ \frac{Z_{C_2}}{Z_{C_1}}=\frac{C_1}{C_2}=\frac{1}{3}\\ =>U_{C_1}=U_{C_2}[/imath]
mà [imath]\vec{U_{C_1}}=\vec{U_{C_2}}[/imath]
=>[imath]M_1M_2B_2B_1[/imath] là 1 hình bình hành=>[imath]B_1B_2=M_1M_2=U_{rl_2}-U_{rl_1}=135-45=90(V)[/imath]
lại xét tam giác [imath]B_1AB_2[/imath] là 1 tam giác vuông tại A:
[imath]=>U^2+U^2=B_1B_2=>\sqrt{2}U=90=>U=45\sqrt{2}(V)\\ =>U_0=90(V)[/imath]
Nếu như ko phải giải thích dài dòng như ở trên thì phần tính toán là quá nhanh quá nguy hiểm phải không ạ.
Vậy tại sao người ta không áp dụng cách này, câu trả lời là do phạm vi áp dụng là quá hạn chế, chắc ai cũng nhận ra được điều đặc biệt ở bài này là hình bình hành, điều kiện để trở thành là 1 hình bình hành đó chính là [imath]U_C[/imath] phải ko đổi, nếu ko phải là hình bình hành thì giải theo cách này khá là phức tạp đấy, bạn thử làm câu 2 mà xem.
Vì nó quá đặc biệt nên người ta đã tổng quát thành một công thức như sau:
Nếu [imath]U_C[/imath] ko đổi , thì với giả sử độ lớn biến thiên của [imath]U_{rl}=\Delta U[/imath], góc lệch pha giữa 2 I là [imath]\varphi[/imath]:
=>[imath]2Usin(\frac{\varphi}{2})=\Delta U[/imath]=>[imath]U=\frac{\Delta U}{2sin(\frac{\varphi}{2})}[/imath]
CM khá là đơn giản:

5.png
[imath]B_1B_2=2B_1H[/imath] mà [imath]B_1H=U.sin(\frac{\varphi}{2})[/imath]
thay vào ta được công thức trên, các bạn nên ghi nhớ công thức nhanh kia nhé, phần áp dụng nhanh hơn khi gặp lại, trong một số bài tập nó có thể đóng vai trò làm một phương trình nữa<: .Nhưng hãy luôn nhớ đến điều kiện để áp dụng nó.
BT2:
Bài này áp dụng giản đồ kép là khá phức tạp, TH này giản đồ NAV tỏ ra ưu việt hơn tất cả:
Vẽ hình như cũ:3.png
Cách giải là hoàn toàn tương tự :
[imath]U_{Lr1}=I_1.Z_{Lr}\\ U_{Lr2}=I_2.Z_{Lr}\\ =>\frac{I_2}{I_1}=\frac{7}{2}[/imath]
chuẩn hóa [imath]I_1=2,I_1=7[/imath]
[imath]\left\{\begin{matrix} U_{r_1}=U_{LC2}\\ U_{r_2}=U_{LC1} \end{matrix}\right. =>\left\{\begin{matrix} 2r=7(Z_L-\frac{Z_C}{3})\\ 7r=2(Z_C-Z_L) \end{matrix}\right.[/imath]
=>[imath]Z_L,Z_C[/imath] =>[imath]U_0=96,63(V)[/imath]

Tổng kết: qua chuyến du hành lần này mong rằng các bạn có thể nắm rõ hơn phần nào về hai loại giản đồ này về cội nguồn, cơ sở hay cách sử dụng thế nào cho hợp lý.Nếu thấy hay thì các bạn có thẻ để lại nút like để ủng hộ anh.Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm chuyên đề bộ trợ nâng cao giao thoa ánh sáng này và hẹn gặp các bạn lại lần sau.
Đây là bài tập thêm và chuẩn bị cho bài tiếp theo:
BT1:
Đặt điện áp [imath]u=U_0cos(\omega t)[/imath] vào hai đầu đoạn mạch gồm cuộn dây không thuần cảm mắc nối tiếp với tụ điện có điện dung [imath]C[/imath]thay đổi được.Khi [imath]C = C_0[/imath] thì cường độ dòng điện trong mạch sớm pha hơn [imath]u[/imath] là [imath]\varphi_1[/imath], [imath](0<\varphi < \frac{\pi}{2})[/imath] và điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây là [imath]40V[/imath]. Khi [imath]C = 2C_0[/imath] thì cường độ dòng điện trong mạch trễ pha hơn [imath]u[/imath]là [imath]\varphi_2 = \frac{2\pi}{3}-\varphi_1[/imath] và điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây là 120V. Tìm giá trị [imath]U_0[/imath]
BT2:
Mạch điện xoay chiều không phân nhánh gồm ba đoạn mạch AM, MN, NB ghép nối tiếp. AM chứa điện trở R, MN chứa cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L và NB chứa tụ điện có điện dung C thay đổi được. Khi [imath]C = C_1[/imath] và [imath]C = C_2[/imath] thì điện áp hiệu dụng hai đầu NB không đổi và bằng [imath]U_1[/imath] , phương trình trong hai trường hợp có đồ thị như hình bên. Điện áp hiệu dụng hai đầu mạch điện bằng bao nhiêu?
A. 50 V.
B. 100 V.
C. 150 V.
D. 75 V.
123.png
 
Top Bottom