Sử 12 Các kì đại hội của đảng

V

vumacdinhchi

Đại hội Đại biểu toàn quốc Thời gian Địa điểm Số đại biểu Số đảng viên Sự kiện
Lần thứ nhất 27 - 31/3/1935 Ma Cao 13 600 Thực hiện phong trào Cộng sản ở ba xứ Đông Dương
Lần thứ hai 11 - 19/2/1951 Tuyên Quang 158 (53 dự khuyết) 766.349 Đổi tên thành Đảng Lao Động Việt Nam.
Lần thứ ba 05 - 12/9/1960 Hà Nội 525 (51 dự khuyết) 500.000 Xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tiến hành cách mạng miền Nam
Lần thứ tư 14 - 20/12/1976 Hà Nội 1008 1.550.000 Đại hội đầu tiên sau thống nhất, lấy lại tên là đảng Cộng sản Việt Nam
Lần thứ năm 27 - 31/3/1982 Hà Nội 1033 1.727.000 Giữ gìn và bảo vệ tổ quốc trước tình trạng chiến tranh cục bộ.
Lần thứ sáu 15 - 18/12/1986 Hà Nội 1129 ~1.900.000 Khởi xướng chính sách đổi mới
Lần thứ bảy 24 - 27/6/1991 Hà Nội 1176 2.155.022 Giữ gìn và bảo vệ tổ quốc, tiếp tục phát huy kinh tế và đẩy mạnh mở cửa quan hệ ngoại giao về mọi mặt trong chính trị - xã hội.
Lần thứ tám 28 - 01/7/1996 Hà Nội 1198 2.130.000 Tổng kết các hoạt động Cộng Sản vào thế kỉ 20, xây dựng chủ trương của Đảng vào thế kỉ 21.
Lần thứ chín 19 - 22/4/2001 Hà Nội 1168 2.479.719 Thay đổi chính sách kinh tế 10 năm, bắt đầu giai đoạn đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2010.
Lần thứ mười 18 - 25/4/2006 Hà Nội 1176 ~3.100.000 Thay đổi chính sách kinh tế 10 năm lần 2, đưa đất nước ra khỏi kém phát triển và phấn đấu đến năm 2020 xây dựng đất nước thành nước công nghiệp hóa.
Lần thứ mười một 12 - 19/1/2011 Hà Nội 1377 ~ 3.600.000 Phấn đấu đến năm 2020 đưa đất nước cơ bản là nước công nghiệp theo hướng hiện đại

khuyến mại luôn cho bạ đến tận năm 2011
 
Last edited by a moderator:
H

heroineladung

Thanks mình nhé!


Các kỳ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam
* Kể từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã trải qua 10 kỳ Đại hội. Mỗi kỳ Đại hội Đảng là một mốc lịch sử quan trọng ghi nhận những thắng lợi, thành tựu và những bài học kinh nghiệm của Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Từ năm 1930-1975 diễn ra 4 cuộc đại hội Đại biểu toàn quốc.

* Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ ngày 3-7/2/1930 tại Cửu Long (Trung Quốc) mang tầm vóc lịch sử của Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã đề ra Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng, vạch ra đường lối giải phóng dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội của Cách mạng Việt Nam. Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng là đồng chí Trần Phú.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I
Diễn ra từ ngày 27-31/3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc) do dồng chí Hà Huy Tập chủ trì.

Đại hội bầu đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư. (Đến tháng 10/1936, TƯ Đảng được tổ chức lại, đồng chí Hà Huy Tập làm Tổng Bí thư; tháng 3/1938, BCH TƯ Đảng họp Hội nghị toàn thể, bầu đồng chí Nguyễn Văn Cừ làm Tổng Bí thư; tháng 11/1940, Hội Nghị TƯ 7, Trường Chinh nắm quyền Tổng Bí thư).
Đại hội lần thứ nhất của Đảng có ý nghĩa lịch sử quan trọng. Đại hội đánh dấu sự khôi phục được hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đến địa phương, từ trong nước ra ngoài nước; thống nhất phong trào đấu tranh cách mạng của công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II
Diễn ra từ ngày 11-19/2/1951 tại xã Vinh Quang, Chiêm Hóa, Tuyên Quang.


Dự đại hội có 158 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết, thay mặt cho hơn 766.000 đảng viên cộng sản trên toàn Đông Dương.
Đồng chí Tôn Đức Thắng đọc diễn văn khai mạc ĐH. ĐH thông qua báo cáo chính trị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, báo cáo “Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH” của đồng chí Trường Chinh. ĐH còn thông qua Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam (Đảng ra hoạt động công khai và lấy tên này).
Đại hội đã tổng kết 21 năm Đảng lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, 5 năm lãnh đạo chính quyền non trẻ và công cuộc kháng chiến kiến quốc; làm rõ những kinh nghiệm, bài học và lý luận cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và chiến tranh nhân dân; đánh giá bước phát triển của nửa đầu và dự báo sự phát triển của cách mạng nước ta nửa sau thế kỷ XX. Đại hội đã phát triển đường lối kháng chiến và đề ra những chính sách cụ thể để đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn và chuẩn bị những tiền đề đi lên chủ nghĩa xã hội sau khi kháng chiến thành công.
Do sự phát triển và yêu cầu của sự nghiệp cách mạng và kháng chiến, Đại hội quyết định xây dựng ở mỗi nước Đông Dương một Đảng Cộng sản riêng. Ở Việt Nam, Đảng lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta. Đường lối do Đại hội vạch ra đã đáp ứng yêu cầu trước mắt của kháng chiến và yêu cầu lâu dài của cách mạng, đồng thời đóng góp quý báu vào kho tàng lý luận cách mạng nước ta.




Đại hội bầu ra BCH TƯ gồm 19 đồng chí chính thức và 10 đồng chí dự khuyết. Trong đó, Bộ chính trị có 7 đồng chí chính thức và 1 dự khuyết. Đại hội đã bầu Chủ tịch Hồ Chí Minh là Chủ tịch Đảng, bầu đồng chí Trường Chinh làm Tổng bí thư.
Dưới ánh sáng của đường lối Đại hội lần thứ II của Đảng và các nghị quyết hội nghị Trung ương, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cải cách ruộng đất ngay trong chiến tranh, đẩy mạnh cuộc kháng chiến, giành nhiều thắng lợi trên các chiến trường cả nước trong chiến dịch Đông-Xuân mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, đưa đến thắng lợi hội nghị Geneve, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền đề vững chắc để tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III
Đại hội diễn ra từ ngày 5-10/9/1960 tại Hà Nội.

Có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết thay mặt cho hơn 50 vạn đảng viên trong cả nước đã về dự Đại hội. Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà.
Đại hội đã tổng kết 30 năm lãnh đạo của Đảng, nêu lên những bài học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đại hội đã phân tích kỹ những đặc điểm của cách mạng Việt Nam và quyết định đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đường lối cách mạng miền Nam nhằm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước; đề ra nhiệm vụ và phương hướng của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Những vấn đề Đại hội thảo luận và quyết định là những vấn đề có quan hệ sống còn đối với cách mạng xã hội chủ nghĩa và đấu tranh thống nhất nước nhà.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc diễn văn bế mạc Đại hội. Người nói: "Đại hội lần thứ II đã đưa kháng chiến đến thắng lợi. Chắc chắn rằng, Đại hội lần thứ III này sẽ là nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng và toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà".
Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới gồm 47 đồng chí và 31 ủy viên dự khuyết.
Ban Chấp hành Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm 11 ủy viên chính thức.

Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục giữ cương vị Chủ tịch Đảng. Đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Bí thư thứ nhất BCH TƯ Đảng.
 
Last edited by a moderator:
Top Bottom