Sinh 9 Các dạng bài tập ôn luyện

ha_duong21

Cựu Mod Sinh học
Thành viên
6 Tháng một 2020
969
2,520
316
Vinh
Nghệ An
Trường THPT Quỳnh Lưu 3
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

EHi mọi người đã đến với topic lần này của mình :Tuzki20 . Đặc biệt là các bạn lớp 9 đang có niềm đam mê với bộ môn Sinh Học. Mình biết các bạn trong năm học cuối cấp này sẽ nổ lực để bản thân được tham gia các kì thi như HSG cấp huyện , cấp tỉnh (thành phố):Chuothong36
Chỉ còn không ít ngày nữa là chúng ta bước vào năm học mới . Các bạn đã chuẩn bị cho bản thân một hành trang vững chắc trong năm học này chưa nào ?:rongcon36
Lần này , trong topic này , mình muốn gửi đến cho các bạn đang trong đội tuyển thi HSG một số bài tập hay mà mình trích trong đề và tài liệu thi HSG của huyện mình qua các năm.
Nào , bắt đầu với buổi đầu tiên , mình sẽ đăng một số bài tập về “lai một cặp tính trạng “ với một dạng bài khá đặc biệt . Các bạn cùng xem những bài tập này và tìm các cách làm nào :)

Bài 1:
Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc của hoa do một gen quy định . Cho các cây hoa màu vàng (P) giao phấn ngẫu nhiên , thế hệ F1 thu được tỉ lệ 15 cây hoa màu vàng và 1 cây hoa màu xanh . Biết rằng không có đột biến xảy ra và tính trạng màu sắc hoa không phụ thuộc vào điều kiện môi trường .Hãy xác định tỉ lệ mỗi loại KG ở thế hệ P.
Bài 2:
Ở đậu Hà Lan alen A quy định hạt vàng , alen a quy định hạt xanh . Cho cây mọc từ hạt vàng thuần chủng thụ phấn với cây mọc từ hạt xanh . Xác định tỉ lệ hạt trên cây F1 và F2 . Biết ở đậu Hà Lan tự thụ phấn khá nghiêm ngặt .
Bài 3:
Một loài thực vật , gen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp . Đem lai các cây thân cao với các cây thân thấp thu được F1 phân li KG theo tỉ lệ 11 thân cao : 5 thân thấp .
  1. Hãy xác định tỉ lệ KG của các cây thân cao P và lập sơ đồ lai.
  2. Hãy xác định TLKG ở thế hệ tiếp theo khi cho F1 giao phấn ngẫu nhiên.
Bài 4 :
Ở đậu Hà Lan , tính trạng màu sắc hạt do một cặp gen quy định . Đem gieo các hạt đậu Hà Lan màu vàng thu được các cây P . Cho các cây P tự thụ phấn nghiêm ngặt , thế hệ con thu được 99% hạt màu vàng : 1% hạt màu xanh . Tính theo lý thuyết , các cây P có KG như thế nào ? Tỉ lệ mỗi loại KG là bao nhiêu ? Biết không có đột biến gen xảy ra , và tính trạng màu sắc hạt không phụ thuộc vào điều kiện môi trường .
———————-Hết———————————
 
Last edited:

ha_duong21

Cựu Mod Sinh học
Thành viên
6 Tháng một 2020
969
2,520
316
Vinh
Nghệ An
Trường THPT Quỳnh Lưu 3
Đáp án

Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc của hoa do một gen quy định . Cho các cây hoa màu vàng (P) giao phấn ngẫu nhiên , thế hệ F1 thu được tỉ lệ 15 cây hoa màu vàng và 1 cây hoa màu xanh . Biết rằng không có đột biến xảy ra và tính trạng màu sắc hoa không phụ thuộc vào điều kiện môi trường .Hãy xác định tỉ lệ mỗi loại KG ở thế hệ P.
Vì P toàn hoa vàng ->F1 lại có cây hoa trắng
-> Hoa trắng là tt lặn.
Quy ước gen : Hoa trắng a
Hoa vàng A
Tìm KG : Hoa trắng aa
Hoa vàng A-
Gọi x là TLKG AA
y là TLKG Aa ( x + y = 1)
Giao tử : A =[tex]x+\frac{y}{2}[/tex]
a = [tex]0+\frac{y}{2}[/tex]
Cho P giao phối : [tex][(x+\frac{y}{2})A:\frac{y}{2}a] x [(x+\frac{y}{2})A:\frac{y}{2}a][/tex]
= [tex]\left ( x+\frac{y}{2} \right )^{2}AA : \left ( x+\frac{y}{2} \right ).\frac{y}{2}Aa : \left ( x+\frac{y}{2} \right ).\frac{y}{2}Aa : \frac{y^{2}}{4}aa[/tex]
Vì F1 thu được [tex]\frac{y^{2}}{4}aa => aa = \frac{y^{2}}{4}=\frac{1}{16} => y = \frac{1}{2} \rightarrow x = \frac{1}{2}[/tex]
Vậy tỉ lệ kiểu gen ở cây P AA là : 50%
Tỉ lệ kiểu gen ở cây Aa là 50%
Bài 2:
Ở đậu Hà Lan alen A quy định hạt vàng , alen a quy định hạt xanh . Cho cây mọc từ hạt vàng thuần chủng thụ phấn với cây mọc từ hạt xanh . Xác định tỉ lệ hạt trên cây F1 và F2 . Biết ở đậu Hà Lan tự thụ phấn khá nghiêm ngặt .
Vì tt di truyền không đồng thời trên thế hệ cây => tỉ lệ trên cây F1 là tỉ lệ trên cây F2 , tỉ lệ trên cây F2 là tỉ lệ trên cây F3
Ta có P hạt vàng thuần chủng lai với hạt xanh => P : AA x aa
=> F1 : 100% vàng ( 100%Aa)
Cho F1 tự thụ phấn F2 được 75% A- : 25% aa
Cho F2 tự thụ phấn :
AA = aa = [tex]\frac{1-(\frac{1}{2})^{2}}{2}= \frac{3}{8}[/tex]
Aa = [tex](\frac{1}{2})^{2}=\frac{1}{4}[/tex]
Vậy TLKH F3 là : 5 vàng : 3 xanh[/SPOILER]
Bài 3:
Một loài thực vật , gen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp . Đem lai các cây thân cao với các cây thân thấp thu được F1 phân li KG theo tỉ lệ 11 thân cao : 5 thân thấp .
  1. Hãy xác định tỉ lệ KG của các cây thân cao P và lập sơ đồ lai.
  2. Hãy xác định TLKG ở thế hệ tiếp theo khi cho F1 giao phấn ngẫu nhiên.
1. Vì đời con xuất hiện các cây thân thấp nên trong cơ thể thân cao P có cá thể dị hợp (Aa)
Tỉ lệ phân li đời con khác với tỉ lệ 1:1 nên P thân cao gồm 2 loại : AA ; Aa
Gọi x là TLKG của AA
y là TLKG Aa (x + y = 1 , x;y > 0)
P : x(AA x aa) + y(Aa x aa)
Tỉ lệ cây thân thấp ở F1 là : [tex](x+\frac{y}{2})Aa :\frac{y}{2}aa \rightarrow \frac{y}{2} = \frac{5}{16} \rightarrow y = \frac{5}{8} \rightarrow x = \frac{3}{8}[/tex]
Vậy P có KG là : [tex]\frac{5}{8}Aa : \frac{3}{8}aa[/tex]
2.
.1.png
( Xem chi tiết tại https://diendan.hocmai.vn/threads/phuong-phap-giai-bai-tap-lai-mot-cap-tinh-trang.832542/
Ví dụ 2 - Phần tạp giao )
Bài 4 :
Ở đậu Hà Lan , tính trạng màu sắc hạt do một cặp gen quy định . Đem gieo các hạt đậu Hà Lan màu vàng thu được các cây P . Cho các cây P tự thụ phấn nghiêm ngặt , thế hệ con thu được 99% hạt màu vàng : 1% hạt màu xanh . Tính theo lý thuyết , các cây P có KG như thế nào ? Tỉ lệ mỗi loại KG là bao nhiêu ? Biết không có đột biến gen xảy ra , và tính trạng màu sắc hạt không phụ thuộc vào điều kiện môi trường .
a/Vì P đều thân cao nhưng F1 thu được có cây thân thấp => Thân thấp là tính trạng lặn
Quy ước : Thân cao A
Thân thấp a
Thân thấp F1 có KG là aa nhận gt a từ bố và mẹ => Câp P có KG dị hợp
Gọi x là TLKG AA
y là TLKG Aa
(x + y = 100% , x,y> 0)
Giả sử P : Aa x Aa => F1 : 25% aa
Trên thực tế :y(Aa x Aa) => F1: aa = 1%
=> 1 Aa -> 25 % aa
y Aa-> 1%aa
=> y = 4%
=> x = 96%
Vậy TLKG cây P là : 96% AA : 4% Aa
 
Last edited:
Top Bottom