Sử 6 Bài 6: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy

Huỳnh Thị Bích Tuyền

Cựu Mod Sử
Thành viên
10 Tháng tám 2021
1,501
1
1,435
231
19
Cà Mau
Trường THPT Thới Bình
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy

1. Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy?

Câu 1: Nêu quá trình con người phát hiện ra kim loại.


- Vào khoảng thiên niên kỉ thứ IV TCN, người nguyên thủy đã phát hiện ra một loại nguyên liệu mới để chế tạo cồn cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá. Đó là kim loại.

  • Vào khoảng 3500 năm TCN: Người Tây Á và Ai Cập đã biết dùng đồng đỏ
  • Khoảng 200 năm TCN: Cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau
  • Khoảng cuối thiên niên kỉ thứ II - đầu thiên niên kỉ thứ I TCN: Con người biết chế tạo các công cụ bằng sắt
Câu 2: Hãy chỉ ra những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện
  • Trong thị tộc, đàn ông đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là các gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dân bị thu hẹp.
  • Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ dần tan rã.
=> Tuy nhiên, quá trình này diễn ra không đều ở các khu vực trên thế giới.
Câu 3: Vì sao xã hội nguyên thuỷ ở các nước phương Đông phân hoá nhưng lại không triệt để?
- Ở phương Đông (Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc,...), quá trình phân hóa nhưng không triệt để do người nguyên thủy ở khu vực này sinh sống ven các con sông lớn, cư dân phải liên kết với nhau trong các cộng đồng vốn là các công xã thị tộc để làm thuỷ lợi và chống ngoại xâm.
- Tính có kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thuỷ vẫn tiếp tục được bảo lưu.
=> Do vậy, xã hội nguyên thuỷ phân hoá sớm hơn so với các nơi khác nhưng không triệt để.

2. Sự tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam
Câu 1: Thời đại đồ đồng ở Việt Nam đã trải qua những nền văn hoá khảo cổ đại.

- 2000 TCN: Văn hoá Phùng Nguyên (Bắc Bộ): Đã tìm thấy những mẩu gỉ đồng, mẩu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chì
1500 TCN:
- Văn hoá Đồng Đậu(Bắc Bộ): Hiện vật bằng đồng khá phổ biến gồm: đục, dùi, cần dao, mũi tên, lưỡi câu...
Văn hoá tiền Sa Huỳnh (Trung Bộ): Hiện vật bằng đồng như đục, lao, mũi tên, lưỡi câu.
1000 TCN:
- Văn hoá Gò Mun (Bắc Bộ): Hiện vật đồng chiếm hơn một nửa hiện vật tìm được, bao gồm: vũ khí (mũi lên, dao, giáo..), lưỡi câu, dùi, rìu (đặc biệt rìu lưỡi xéo), đục,...
- Văn hoá Đồng Nai (Nam Bộ): Hiện vật bằng đồng như rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu...
Câu 2: Quan sát hình 5, hãy kể tên một số công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hoá Gò Mun
Một số công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hoá Gò Mun: rìu, liềm, giáo, mũi tên, lao, dao… Hầu hết những công cụ và vũ khí bằng đồng của người Gò Mun đều có họng, chuôi, hoặc khâu để lắp cán.
Câu 3: Thời kỳ này, đời sống kinh tế, xã hội của cư dân có những biến đổi gì?
- Đời sống kinh tế: Việc sử dụng các công cụ bằng kim loại đã giúp cho người nguyên thuỷ mở rộng địa bàn cư trú.
- Một số đã rời khỏi vùng trung du, chuyển xuống các vùng đồng bằng ven sông.
- Họ đã biết dùng cây gỗ có lắp lưỡi bằng đồng để cây ruộng, trồng lúa, dùng lưỡi hái để gặt.
- Đời sống xã hội: Sự phát triển kinh tế đã dẫn đến phần hoà trong đời sống xã hội.
- Cuộc sống của người nguyên thủy ngày càng ổn định.
- Họ định cư lâu dài ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai,...
 
Top Bottom