- 10 Tháng tám 2021
- 1,501
- 1
- 1,435
- 231
- 18
- Cà Mau
- Trường THPT Thới Bình


Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp
I. Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim loại
Câu trả lời cho câu hỏi trên :
* Quá trình phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy:
- Vào khoảng thiên niên kỉ V TCN, con người tình cờ phát hiện ra đồng đỏ khi khai thác
=> Đầu thiên niên kỉ II TCN, họ đã hoàn thành luyện đồng thau và sắt.
- Công cụ và vật dụng bằng kim loại có đặc điểm khác biệt về chủng loại, hình dáng so với công cụ bằng đá như:
+ Công cụ bằng sắt được sử dụng đồng đỏ, còn cần luyện để ra đồng thau và sắt để sử dụng trong khi công cụ bằng đá chỉ được là từ đá và mài dũa thô sơ để sử dụng
+ Hình dáng của công cụ bằng sắt dài sắc, nhọn, bền, gọn, tiện lợi giúp con người dễ dàng sử dụng hơn công cụ bằng đá thô sơ.
+ Kim loại được sử dụng vào những mục đích như: khai phá đất hoang, tăng diện tích đất trồng trọt, xẻ gỗ đóng thuyền, cả đá làm nghà và khai thác mỏ, trồng trọt, săn thú,
II. Sự biến chuyển trong xã hội nguyên thủy
* Đọc các thông tin, quan sát sơ đồ 5.5 em hãy cho biết:
- Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hóa xã hội thành “ người giàu” và người nghèo”?
- Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hóa giàu nghèo
- Vì sao xã hội nguyên thủy ở phương đông không phân hóa triệt để?
Câu trả lời cho câu hỏi trên
* Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hóa xã hội thành “ người giàu” và người nghèo”:
- Do sự phát triển của công cụ lao động bằng kim loại vào cuối thời kỳ
nguyên thủy, con người làm ra một lượng sản phẩm dư thừa. Một số người chiếm hữu của dư thừa, trở nên giàu có... xã hội phân hóa thành kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã.
- Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hóa giàu nghèo là mối quan hệ bất bình đẳng. Người giàu càng trở lên giàu có khi họ có dư thừa nhiều sản phẩm,hoặc chiếm đoạt được, những người yếu thế hơn- người nghèo phải lao động phục vụ cho người giàu=> xã hội nguyên thủy tan rã
- Xã hội nguyên thủy ở phương đông không phân hóa triệt để do cư dân nơi đây sống quây quần và gắn bó với nhau để cùng làm thủy lợi, sản xuất nông nghiệp => mối quan hệ giữa người với người vẫn rất gần gũi, mật thiết.
II. Việt Nam cuối thời kì nguyên thủy
* Em hãy nêu một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy Việt Nam trong quá trình tan rã?
* Quan sát các hình từ 5.6 đến 5.9,em hãy cho biết cuối thời nguyên thủy, người Việt cổ đã có những công cụ lao động và những ngành nghề sản xuất nào?
Câu trả lời cho câu hỏi trên
* Một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy Việt Nam trong quá trình tan rã:
- Phát hiện ra thuật luyện kim, chế tác công cụ lao động, vũ khí bằng đồng
- Mở rộng địa bản cư trú, chuyển dần xuống vùng đồng bằng định cư ven các con sông lớn
- Làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, nung gốm ở nhiệt độ cao, đúc công cụ và vật dụng bằng đồng
Xóm làng bắt đầu xuất hiện
+ Cuối thời nguyên thủy người Việt có:
Công cụ lao động bằng sắt: mũi giáo, mũi tên, vũ khí bằng đồng, lưỡi câu
Ngành nghề sản xuất: nông nghiệp, thủ công nghiệp( làm gốm, làm tượng,...)
I. Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim loại
- Kim loại đã được phát hiện ra như thế nào?
- Em hãy quan sát các hình 5.3 đến 5.4 và cho biết:
- Công cụ và vật dụng bằng kim loại có đặc điểm gì khác biệt về chủng loại, hình dáng so với công cụ bằng đá?
Câu trả lời cho câu hỏi trên :
* Quá trình phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy:
- Vào khoảng thiên niên kỉ V TCN, con người tình cờ phát hiện ra đồng đỏ khi khai thác
=> Đầu thiên niên kỉ II TCN, họ đã hoàn thành luyện đồng thau và sắt.
- Công cụ và vật dụng bằng kim loại có đặc điểm khác biệt về chủng loại, hình dáng so với công cụ bằng đá như:
+ Công cụ bằng sắt được sử dụng đồng đỏ, còn cần luyện để ra đồng thau và sắt để sử dụng trong khi công cụ bằng đá chỉ được là từ đá và mài dũa thô sơ để sử dụng
+ Hình dáng của công cụ bằng sắt dài sắc, nhọn, bền, gọn, tiện lợi giúp con người dễ dàng sử dụng hơn công cụ bằng đá thô sơ.
+ Kim loại được sử dụng vào những mục đích như: khai phá đất hoang, tăng diện tích đất trồng trọt, xẻ gỗ đóng thuyền, cả đá làm nghà và khai thác mỏ, trồng trọt, săn thú,
II. Sự biến chuyển trong xã hội nguyên thủy
* Đọc các thông tin, quan sát sơ đồ 5.5 em hãy cho biết:
- Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hóa xã hội thành “ người giàu” và người nghèo”?
- Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hóa giàu nghèo
- Vì sao xã hội nguyên thủy ở phương đông không phân hóa triệt để?
Câu trả lời cho câu hỏi trên
* Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hóa xã hội thành “ người giàu” và người nghèo”:
- Do sự phát triển của công cụ lao động bằng kim loại vào cuối thời kỳ
nguyên thủy, con người làm ra một lượng sản phẩm dư thừa. Một số người chiếm hữu của dư thừa, trở nên giàu có... xã hội phân hóa thành kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã.
- Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hóa giàu nghèo là mối quan hệ bất bình đẳng. Người giàu càng trở lên giàu có khi họ có dư thừa nhiều sản phẩm,hoặc chiếm đoạt được, những người yếu thế hơn- người nghèo phải lao động phục vụ cho người giàu=> xã hội nguyên thủy tan rã
- Xã hội nguyên thủy ở phương đông không phân hóa triệt để do cư dân nơi đây sống quây quần và gắn bó với nhau để cùng làm thủy lợi, sản xuất nông nghiệp => mối quan hệ giữa người với người vẫn rất gần gũi, mật thiết.
II. Việt Nam cuối thời kì nguyên thủy
* Em hãy nêu một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy Việt Nam trong quá trình tan rã?
* Quan sát các hình từ 5.6 đến 5.9,em hãy cho biết cuối thời nguyên thủy, người Việt cổ đã có những công cụ lao động và những ngành nghề sản xuất nào?
Câu trả lời cho câu hỏi trên
* Một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy Việt Nam trong quá trình tan rã:
- Phát hiện ra thuật luyện kim, chế tác công cụ lao động, vũ khí bằng đồng
- Mở rộng địa bản cư trú, chuyển dần xuống vùng đồng bằng định cư ven các con sông lớn
- Làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, nung gốm ở nhiệt độ cao, đúc công cụ và vật dụng bằng đồng
Xóm làng bắt đầu xuất hiện
+ Cuối thời nguyên thủy người Việt có:
Công cụ lao động bằng sắt: mũi giáo, mũi tên, vũ khí bằng đồng, lưỡi câu
Ngành nghề sản xuất: nông nghiệp, thủ công nghiệp( làm gốm, làm tượng,...)