Phần 2: BÀI TẬP SÁCH BÀI TẬP
5.1 [imath]D[/imath]
Giải thích: Để một vật đang đứng yên tiếp tục đứng yên thì cặp lực tác dụng lên vật phải là cặp lực cân bằng. Hai lực cân bằng có cùng cường độ, có phương năm trên một đường thẳng, ngược chiều.
5.2 [imath]D[/imath]
Giải thích: Khi chịu tác dụng của hai lực cân bằng, một vật đứng yên tiếp tục đứng yên, vật đang chuyển động sẽ chuyển động thẳng đều mãi.
5.3 [imath]D[/imath]
Giải thích: Ô tô đột ngột rẽ phải, hành khách trên xe theo quán tính chưa kịp thay đổi vận tốc, vẫn chuyển động theo hướng cũ nên bị nghiêng sang trái.
5.4
Có những đoạn đường, mặc dù đầu máy vẫn chạy để kéo tàu mà tàu vẫn không thay đổi vận tốc là vì lúc đó lực kéo đầu máy đã cân bằng với lực cản (ma sát), hai lực này là hai lực cân bằng cùng tác dụng lên đoàn tàu đang chuyển động nên khiến đoàn tàu tiếp tục chuyển động thẳng đều với vận tốc không đổi. Do đó, điều này không mâu thuẫn với nhận định lực tác dụng lên vật làm thay đổi vận tốc của vật.
5.5
Các lực tác dụng lên quả cầu là:
- Trọng lực:
+ Điểm đặt tại tâm vật
+ Phương thẳng đứng, chiều trên xuống
+ Độ lớn: [imath]P=10m=10.0,2=2N[/imath]
- Lực căng sợi dây:
+ Điểm đặt tại tâm vật
+ Phương thẳng đứng, chiều dưới lên
+ Độ lớn: [imath]T=P=2N[/imath] |  |
5.6
[imath]a/[/imath] Các lực tác dụng lên vật là:
- Trọng lực:
+ Điểm đặt tại tâm vật
+ Phương thẳng đứng, chiều trên xuống
+ Độ lớn: [imath]P=10m=10.0,5=5N[/imath]
- Phản lực mặt sàn:
+ Điểm đặt tại tâm vật
+ Phương thẳng đứng, chiều dưới lên
+ Độ lớn: [imath]N=P=5N[/imath] |  |
[imath]b/[/imath]
Kéo vật theo phương ngang, ngoài [imath]2[/imath] lực ở câu [imath]a/[/imath] thì các lực tác dụng vào vật là:
- Lực kéo
+ Điểm đặt tại tâm vật
+ Phương ngang, chiều trái sang phải
+ Độ lớn: [imath]F=2N[/imath]
- Lực cản (ma sát) mặt sàn:
+ Điểm đặt tại tâm vật
+ Phương ngang, chiều phải sang trái
+ Độ lớn: [imath]F_c=F=2N[/imath] (Vì vật chuyển động thẳng đều nên lực kéo và lực cản là hai lực cân bằng) |  |
5.7
Để rút tờ giấy mà không làm dịch chén nước, ta giật nhanh tờ khỏi chén nước. Chén nước theo quán tính nên chưa kịp thay đổi vận tốc, vẫn đứng yên như ban đầu nên không bị dịch chuyển.
5.8
Khi báo chuẩn bị vồ mồi thì linh dương nhảy tạt sang một bên. Lúc này theo quán tính báo vẫn đang chuyển động về phía trước theo hướng cũ nên không kịp đổi hướng đuổi theo linh dương. Kết quả là linh dương thoát được.
5.9 [imath]D[/imath]
Giải thích: Hai lực cân bằng cùng tác dụng lên một vật có cùng độ lớn, phương nằm trên một đường thẳng và ngược chiều nhau
5.10 [imath]C[/imath]
Giải thích: Vật chịu tác dụng của các lực không cân bằng thì các lực này không thể làm vật đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều. Chỉ có các cặp lực cân bằng tác dụng lên vật mới làm được điều đó.
5.11 [imath]B[/imath]
Giải thích: Nếu hãm phanh trước đột ngột trong khi xe đang xuống dốc sẽ khiến bánh xe trước dừng đột ngột nhưng xe theo quán tính vẫn chuyển động xuống dốc theo hướng cũ. Kết quả là xe có thể bị đổ nhào về trước rất nguy hiểm cho người tham gia giao thông. Do đó chỉ nên dùng phanh sau trong khi xe đang xuống dốc.
5.12 [imath]D[/imath]
Giải thích: Lúc đầu khi hai lực [imath]\overrightarrow{F_1},\overrightarrow{F_2}[/imath] cân bằng nhau thì vật chuyển động thẳng đều theo hướng lực [imath]\overrightarrow{F_2}[/imath]. Khi tăng cường độ [imath]\overrightarrow{F_1}[/imath] lên, cường độ của lưc [imath]\overrightarrow{F_1}[/imath] lớn hơn cường độ lực [imath]\overrightarrow{F_2}[/imath] dẫn đến vật chuyển động chậm dần đến khi dừng lại rồi lại chuyển động nhanh dần theo hướng ngược lại ban đầu (hướng của lực [imath]\overrightarrow{F_1}[/imath])
5.13
Đổi: [imath]m=2 \ tấn \ =2000kg[/imath]
[imath]a/[/imath] Các lực tác dụng lên ô tô gồm:
+ Trọng lực
+ Phản lực của mặt đất
+ Lực cản
+ Lực kéo của động cơ ô tô
[imath]b/[/imath]
Vì ô tô chuyển động thẳng đều nên các lực tác dụng lên nó là các cặp lực cân bằng. Cụ thể:
+ Theo phương thẳng đứng: Trọng lực và phản lực của mặt đất là hai lực cân bằng nên chúng có cùng phương (thẳng đứng), cùng điểm đặt (tâm xe ô tô), ngược chiều nhau (trọng lực hướng xuống, phản lực hướng lên) và cùng độ lớn: [imath]P=N=10.2000=20000N[/imath]
+ Theo phương ngang (phương chuyển động): Lực cản và lực kéo của động cơ ô tô là hai lực cân bằng nên chúng có cùng phương (nằm ngang), cùng điểm đặt (tâm xe ô tô), ngược chiều nhau (lực kéo theo hướng chuyển động, lực cản ngược chiều chuyển động của xe) và cùng độ lớn: [imath]F_c = F_k=0,25.P=0,25.20000=5000N[/imath] |  |
5.14
[imath]a/[/imath] Khối lượng của bánh đá lớn so với các bộ phận khác của xe nên vì vậy nó có quán tính lớn.
[imath]b/[/imath] Khi các vận động viên tiếp đất, bàn chân họ đã dừng lại nhưng cơ thể vẫn chuyển động đi xuống theo quán tính nên họ phải khuỵu chân xuống.
[imath]c/[/imath] Ngồi trên máy bay lúc cất cánh, hạ cánh hay ngồi trên ô tô đang phóng nhanh, người theo quán tính không thể thay đổi vận tốc, hướng chuyển động đột ngột mà vẫn chuyển động theo hướng cũ nên phải thắt dây an toàn.
[imath]d/[/imath] Khi gõ mạnh đầu cán còn lại xuống sàn, cán chạm đất nên dừng lại nhưng lưỡi cuốc, xẻng, đầu búa theo quán tính vẫn chuyển động xuống và lún sâu vào cán khiến cho cuốc, xẻng, búa chắc chắn hơn.
5.15
[imath]a/[/imath] Ban đầu, tàu chuyển động thẳng đều nên cục đá nằm yên dưới tác dụng của các cặp lực cân bằng. Khi cục đá trượt đi chứng tỏ các lực tác dụng lên nó không còn là các cặp lực cân bằng, suy ra tàu không còn chuyển động thẳng đều nữa.
[imath]b/[/imath] Nếu cục đá trượt ngược chiều tàu thì vận tốc tàu tăng, vì khi đó theo quán tính cục đá vẫn chuyển động như cũ trong khi phần mặt dưới cục đá (phần tiếp xúc mặt bàn) lại tăng tốc theo tàu.
[imath]c/[/imath] Khi vận tốc tàu giảm đột ngột, phần mặt dưới cục đá cũng giảm tốc độ đột ngột theo tàu nhưng phần còn lại của cục đá vận chuyển động theo hướng cũ do quán tính. Kết quả là cục đá chuyển động về phía trước.
[imath]d/[/imath] Khi tàu rẽ phải, cục đá sẽ trượt về bên trái vì theo quán tính cục đá vẫn chuyển động theo hướng cũ nhưng phần mặt dưới của nó lại rẽ phải theo tàu.
5.16
- Chồng gạch vỡ tan còn lực sĩ bình yên vì theo quán tính, tảng đá đứng yên chưa kịp thay đổi vận tốc.
- Để không gây nguy hiểm cho lực sĩ, cần phải đập tạ nhanh vào chồng gạch rồi giật lại.
5.17 [imath]B[/imath]
Giải thích: Từ độ thị ta thấy trên đoạn [imath]AB[/imath] vận tốc của vật không đổi, tức là vật chuyển động thẳng đều, khi đó lực kéo và lực cản tác dụng vào vật là hai lực cân bằng
5.18 [imath]D[/imath]
Giải thích: Trong giai đoạn [imath]AB[/imath], vật chuyển động thẳng đều nên lực kéo và lực cản là hai lực cân bằng do đó độ lớn của chúng bằng nhau. Suy ra tỉ số [imath]\dfrac{F_k}{F_c}=1[/imath]
----------
Xem thêm:
Bài 4: Biểu diễn lực |
Bài 6: Lực ma sát