Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
BÀI 15 - PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939
I. Tình hình thế giới và trong nước.
1. Tình hình thế giới:
+ Từ đầu những năm 30 của thế kỷ XX, các thế lực phát xít cầm quyền ở một số nước như Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
+ 07 – 1935, Quốc tế Cộng sản tiến hành Đại hội lần VII, quyết định nhiều vấn đề quan trọng:
- Xác định kẻ thù là chủ nghĩa phát xít.
- Xác định nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là chống chủ nghĩa phát xít.
- Xác định mục tiêu là đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.
- Đoàn đại biểu Đảng Cộng Sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu tham dự Đại hội.
- Xác định nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là chống chủ nghĩa phát xít.
- Xác định mục tiêu là đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.
- Đoàn đại biểu Đảng Cộng Sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu tham dự Đại hội.
2. Tình hình trong nước:
a. Về chính trị:
+ Đối với Đông Dương, Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, sửa chữa đôi chút luật bầu cử vào Viện Dân biểu, ân xá một số tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí ...
+ Tại Việt Nam có nhiều đảng phái chính trị hoạt động, trong đó có đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động... Các đảng tận dụng cơ hội đẩy mạnh hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, tuy nhiên chỉ có Đảng Cộng sản Đông Dương là mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ và chủ trương rõ ràng.
b. Về nông nghiệp:
+ Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933), thực dân Pháp ở Đông Dương tập trung khai thác thuộc địa để bù đắp cho sự thiếu hụt cho kinh tế “chính quốc”.
+ Tạo điều kiện cho tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân, độc canh trồng lúa.
+ Các đồn điền chủ yếu trồng cao su, cà phê, chè, đay, gai, bông...
c. Về công nghiệp:
+ Ngành khai mỏ được đẩy mạnh.
+ Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu tăng.
+ Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm...
d. Về thương nghiệp:
+ Chính quyền thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, thu lợi nhuận rất cao.
+ Hàng nhập máy móc và hàng công nghiệp tiêu dùng, hàng xuất khẩu chủ yếu là khoáng sản và
nông sản.
=> Nhìn chung, những năm 1936 -1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.
e. Tình hình xã hội: đời sống các tầng lớp nhân dân vẫn gặp khó khăn do chính sách tăng thuế của chính quyền thuộc địa.
+ Công nhân: nhiều người thất nghiệp, người có việc làm mức lương chưa bằng thời kì trước khủng hoảng.
+ Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu địa tô cao và nhiều thủ đoạn bóc lột khác của địa chủ,
cường hào.
+ Tư sản dân tộc: có ít vốn nên chỉ lập được những công ti nhỏ, chịu thuế cao, bị tư sản Pháp chèn ép.
+ Tiểu tư sản trí thức: nhiều người thất nghiệp, công chức nhận được mức lương thấp.
+ Các tầng lớp lao động khác phải chịu thuế khóa nặng nề, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
=> Đời sống đa số nhân dân khó khăn, cực khổ. Họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
=> Các bạn xem tiếp tài liệu tại đây:
Các bạn có thể tải tài liệu tại: