Sử 10 Bài 12 - Ôn tập lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại

Võ Nguyễn Thu Uyên

Cựu Phụ trách nhóm Sử|CV nhiệt huyết|Cựu CN CLB Sử
Thành viên
20 Tháng ba 2017
4,208
12,674
991
Thành phố Hà Nội
Nghệ An
Học viện Ngân Hàng
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

1. Xã hội nguyên thủy:
+ Việc tạo ra lửa và dùng lửa, làm ra công cụ lao động từ thô sơ đến chính xác, đa dạng và sử dụng có hiệu quả chứng tỏ tinh thần lao động sáng tạo, luôn luôn cải thiện công cụ của con người, nhằm mục đích không ngừng cải thiện đời sống của mình.
+ Đời sống của con người không ngừng tiến bộ: từ chỗ thiếu ăn đã có để dành, biết chăn nuôi và trồng trọt để chủ động tạo ra nguồn thức ăn. Con người cũng đã biết làm nhà, dựng bếp, mặc quần áo và đeo đồ trang sức.
+ Sống theo cộng đồng, công bằng và tự nguyện. Chưa có sự áp bức và cưỡng ép, tư hữu và bóc lột.
+ Xã hội nguyên thủy còn ở trình độ quá thấp => Con người phải vượt qua một chặng đường dài để tiến tới ngưỡng cửa của văn minh.
=> Thời kì xã hội nguyên thủy là bước đi đầu tiên chập chững của loài người mà bất kì dân tộc nào cũng trải qua.
2. Xã hội cổ đại:
a) Phương Đông cổ đại

+ Khoảng 6000 năm trước đây, người nông dân đã bắt đầu cày bừa trên ruộng ở vùng ven sông Nin và Lưỡng Hà.
+ Người ta đã có những điều kiện tự nhiên thuận lợi ở đây:
- Đất ven sông phì nhiêu và dễ cày bừa;
- Mùa nước lên xuống hằng năm ổn định, tiện việc gieo trồng và tưới tiêu;
- Đất đai rộng rãi có thể quần tụ được đông người.
=> Dù con người còn ở trình độ kĩ thuật thấp, nhưng vẫn tạo ra được sản phẩm thừa thường xuyên - điều kiện của sự hình thành xã hội có giai cấp và nhà nước.
+ Xã hội có giai cấp đầu tiên ra đời khoảng 3500 năm TCN ở sông Nin, Lưỡng Hà, tiếp đó ở sông Ấn, sông Hằng (Ấn Độ), Hoàng Hà (Trung Quốc) và sông Hồng (Việt Nam), khoảng gần 2000 năm TCN, gọi chung là xã hội cổ đại phương Đông.
+ Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Bên cạnh nông nghiệp, người ta cũng phát triển một số ngành nghề thủ công như đúc đồng, làm gốm, dệt vải, làm giấy,... Một số nơi đã đạt tới trình độ tinh xảo về một loại ngành nghề nào đó. Việc buôn bán trao đổi trong vùng và giữa các vùng với nhau cũng đã dược tiến hành.
+ Trong xã hội, tầng lớp nông dân công xã là đông đảo nhất và giữ vai trò chủ yếu trong sản xuất.
+ Đứng trên tất cả, vua trở thành vua chuyên chế, vốn là một quý tộc lớn nhất và dựa vào quý tộc để cai trị.
b) Phương Tây cổ đại
+ Ở những vùng ven biển, nhiều đảo, đi lại khó khăn, đất trồng ít và cứng. Phải đến khi có sắt, khoảng 1000 năm TCN, sắt mới giúp con người giải quyết được những khó khăn, mở ra cả một giai đoạn mới, phát triển với quy mô và nhịp độ lớn hơn nhiều so với xã hội cổ đại phương Đông.
+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp: phát triển, tiền tệ xuất hiện, thị quốc ra đời và hoạt động nhộn nhịp.
+ Hình thức xã hội: Xã hội chiếm nô.
- Nô lệ trở thành người sản xuất chính.
- Chủ các xưởng, các hãng buôn... làm thành giai cấp chủ nô và là giai cấp bóc lột, thống trị.
- Tầng lớp những người bình dân không có vai trò chủ yếu trong sản xuất cũng như trong đời sống xã hội.
3. Xã hội phong kiến - trung đại:
a) Phương Đông:
+ Các nước phương Đông chuyển sang chế độ phong kiến tương đối sớm, từ khoảng những thế kỉ cuối trước Công nguyên.
+ Các giai cấp xã hội:
- Địa chủ và nông dân lĩnh canh. => phản ánh quan hệ bóc lột chủ yếu là bóc lột địa tô.
- Vua chuyên chế không mất đi mà còn tăng thêm quyền lực, trở thành hoàng đế hay đại vương.
+ Các vương quốc thống nhất rộng hơn và chặt chẽ hơn.
+ Chế độ phong kiến phương Đông rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng trong khoảng các thế kỉ XVII - XIX, trước khi chủ nghĩa tư bản phương Tây đặt chân đến.
b) Phương Tây:
+ Tây Âu bước vào chế độ phong kiến muộn hơn các nước phương Đông chừng 5 thế kỉ. Đế quốc Rô-ma sụp đổ, các vương công địa phương ra sức chia nhau ruộng đất và chiếm ruộng của nông dân làm lãnh địa. Bản thân họ trở thành lãnh chúa.
+ Nền sản xuất ở Tây Âu được đẩy mạnh từ sau các cuộc phát kiến địa lí. => Quá trình hình thành mầm mống của chủ nghĩa tư bản và của giai cấp tư sản bắt đầu.
+ Giai cấp tư sản:
- Mới ra đời tuy còn non yếu nhưng đã tỏ rõ sức mạnh về kinh tế và tinh thần của nó, trở thành giai cấp giàu có nhất trong xã hội.
- Họ tích cực đấu tranh chống phong kiến trên các lĩnh vực tôn giáo, tư tưởng, văn hoá, nghệ thuật…
+ Thế kỉ XV - XVI là giai đoạn hậu kì trung đại, giai đoạn suy vong của chế độ phong kiến và chuẩn bị cho sự ra đời của chủ nghĩa tư bản.
 
Top Bottom