Sử 7 [๖ۣۜSử 7] ๖ۣۜHệ thống kiến thức

Status
Không mở trả lời sau này.
T

thienbinhgirl

Câu 1: Nhà Lê bắt đầu suy thoái vào thời gian nào?
A. Đầu thế kỉ XVI B. Cuối thế kỉ XVI
C. Giữa thế kỉ VI D. Đầu thế kỉ XVII
 
T

thienbinhgirl

Câu 2: Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê lập ra nhà Mạc vào năm nào?
A. 1526 B.1527 C.1528 D.1529
 
T

thienbinhgirl

Câu 3: Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu ngày nay, trước đây thuộc dinh nào của phủ Gia Định?
A. Dinh Trấn Biên
B. Dinh Trấn Quốc
C. Dinh Phiên Trấn
D. Tất cả các Dinh trên
+3
 
Last edited by a moderator:
T

thannonggirl

Câu 1: Nhà Lê bắt đầu suy thoái vào thời gian nào?
A. Đầu thế kỉ XVI B. Cuối thế kỉ XVI
C. Giữa thế kỉ VI D. Đầu thế kỉ XVII
 
T

thannonggirl

Câu 2: Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê lập ra nhà Mạc vào năm nào?
A. 1526 B.1527 C.1528 D.1529
 
T

thannonggirl

Câu 3: Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu ngày nay, trước đây thuộc dinh nào của phủ Gia Định?
A. Dinh Trấn Biên
B. Dinh Trấn Quốc
C. Dinh Phiên Trấn
D. Tất cả các Dinh trên
+3
 
Last edited by a moderator:
T

thienbinhgirl

+chế độ tổ chức : ngụ binh ư nông
+bộ phận quân triều đình và quân ở cácddijaj phương
+binh chủng : bộ binh , thủy binh , tượng binh , kị binh
+vũ khí đao kiếm giáo mác , cung tên, hỏa đồng, hỏa pháo
+luyện tập thường xuyên canh phòng nghiêm ngặt
+2
 
Last edited by a moderator:
T

thienbinhgirl

Nguyễn Trãi, sinh năm 1380, cha là Nguyễn ứng Long (tức Nguyễn Phi Khanh), mẹ là Trần Thị Thái, con gái quan Đại tư đồ Trần Nguyên Đán. Quê ở làng Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương.
Thật không may, khi Nguyễn Trãi lên 5 tuổi, mẹ mất. Sau đó không lâu, ông ngoại cũng mất. Ông về ở với cha tại quê nội ở làng Nhị Khê, Thường Tín, Hà Tây.
Năm 1400, sau khi lên ngôi Vua, Hồ Quý Ly mở khoa thi. Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh (tiến sĩ), khi đó Ông được 20 tuổi. Hồ Quý Ly cử ông giữ chức Ngự sử đài chánh chưởng.
Năm 1406, Nhà Minh sang xâm lược nước ta. Nhà Hồ đem quân ra chống cự, nhưng thất bại. Cha con Hồ Quý Ly và một số triều thần trong đó có Nguyễn Phi Khanh bị bắt và bị giải về Trung Quốc. Nguyễn Trãi khóc theo lên tận ải Nam Quan với ý định hầu hạ cha trong lúc bị cầm tù. Nghe lời cha khuyên, Nguyễn Trãi gạt nước mắt quay trở lại tìm đường “đền nợ nước, trả thù nhà”.
Thời cơ đến, Nguyễn Trãi vào Lam Sơn (Thanh Hóa) phò Lê Lợi. Ông đã dâng cho Lê Lợi bản chiến lược đánh đuổi quân Minh – “Bình Ngô sách”, trong đó không nói đến đánh thành mà chỉ chú ý vào việc thu phục lòng người, đã trở thành tư tưởng chỉ đạo suốt cả cuộc kháng chiến. Từ đây, Ông được Lê Lợi tin dùng, cử làm quân sư, giữ bên mình để cùng bàn mưu tính kế đánh giặc.
Năm 1427, theo kế sách của Nguyễn Trãi, nghĩa quân ta đã hạ được tướng Liễu Thăng, Vương Thông phải xin hòa, hàng vạn viện binh của nhà Minh bị đánh bại làm nên chiến thắng Chi Lăng. Lê Lợi, Nguyễn Trãi lấy đức hiếu sinh cấp lương thực cho 10 vạn quân Minh rút về nước. Đến năm 1428, nghĩa quân Lam Sơn đã giành thắng lợi hoàn toàn. Được Vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) ủy thác, Nguyễn Trãi đã thảo “Bình Ngô đại cáo”, được xem là Bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của Tổ quốc ta. Đó là một thiên anh hùng ca bất hủ của dân tộc, nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, truyền thống quật cường, bất khuất của dân tộc ta.

Nguyễn Trãi được phong tước Quan phục hầu, chức Nhập nội hành khiển, Lại bộ thượng thư kiêm Quản công khu mật viện. Tuy nhiên, sau nhiều biến cố, Ông từ quan, xin về Côn Sơn, tại đây, Ông đã sáng tác nhiều thơ văn cho hậu thế.
Vào năm 1442, một sự kiện bi thảm nhất dưới triều Lê là cái chết đột ngột của vua Lê Thái Tông, gây ra vụ án Vườn Lệ Chi oan nghiệt cho cả gia đình Nguyễn Trãi, bản án tru di tam tộc đã khiến cho người đương thời vô cùng thương tiếc.
Mãi đến năm 1464, vua Lê Thánh Tông hạ chiếu minh oan cho Nguyễn Trãi, truy tặng quan tước .
Với truyền thống uống nước nhớ nguồn, Đảng, nhà nước và nhân dân ta đã lập đền thờ cụ Nguyễn Trãi ở nhiều nơi, trong đó có 2 địa điểm chính, một làở trên ngọn núi Côn Sơn ở xã Cộng Hoà, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương và hai là ở làng Nhị Khê, Thường Tín, Hà Tây (nay thuộc Thành phố Hà Nội).
Nguyễn Trãi là một nhân vật vĩ đại trong lịch sử Việt Nam, Ông là một anh hùng dân tộc, một nhà tư tưởng, nhà thơ, nhà văn hóa lớn của nước ta, là một danh nhân văn hóa thế giới. Tâm hồn và sự nghiệp của ông mãi mãi là vì sao sáng như Lê Thánh Tông truy tặng:
"Ưc Trai tâm thượng quang Khuê Tảo"
+2
 
G

giang2001

Trả Lời đây. Tks mình 1 cái nka

Người giéc man xâm chiếm đất của người Roma, họ đem chia cho những người có công , có những người giàu có , có nhiều chức tước , và cũng có nhiều người nghèo
Từ đó sinh ra 2 giai cấp thống trị và bị trị nhà nước phong kiến
 
K

kute2linh

Em hãy cho biết một vài nét chính về nhân vật Nguyễn Trãi?

I. VÀI NÉT VỀ DÒNG DÕI NGUYỄN TRÃI:

- Về dòng họ nội của Nguyễn Trãi, đến nay, chưa biết rõ lắm. Gia phả họ Nguyễn ở làng Nhị Khê chỉ ghi chép từ đời Nguyễn Phi Khanh trở xuống. Có nhiều nguyên nhân ẩn giấu gốc tích của họ Nguyễn ở làng Nhị Khê nhưng nguyên nhân trực tiếp vẫn là vụ án Lệ Chi viên, vụ án chính trị thảm khốc giết chết toàn gia tộc Nguyễn Trãi.

Theo quyển Văn chương Nguyễn Trãi (Bùi Văn Nguyên), ông nội của Nguyễn Trãi là Nguyễn Minh Du có 3 người con: Nguyễn Sùng, Nguyễn Thư và Nguyễn Ứng Long. Nguyễn Sùng và Nguyễn Thư đều là võ quan dưới triều Trần Phế Ðế, sau được Hồ Quý Ly trọng dụng.

Riêng Nguyễn Ứng Long (1336- 1408) lại gặp nhiều trắc trở trên đường công danh, sự nghiệp. Ông rất thông minh, ham học, nổi tiếng hay chữ, thi đỗ nhị giáp tiến sĩ đời Trần Duệ Tông (Năm Long Khánh thứ 3, 1374) nhưng không được nhà Trần tuyển dụng phải trở về quê làm nghề dạy học.

Sau khi Hồ Quý Ly lên ngôi, Nguyễn Ứng Long mạnh dạn đổi tên thành Nguyễn Phi Khanh ra phục vụ triều đình nhà Hồ, giữ chức Hàn lâm học sĩ kiêm Tư nghiệp quốc tử giám.

Giặc Minh sang, nhà Hồ thất bại. Cả triều thần, trong đó có Nguyễn Phi Khanh đều bị bắt về Trung Quốc. Cuối đời, ông chết ở Yên Kinh (TQ )

- Ông ngoại của Nguyễn Trãi là Trần Nguyên Ðán. Ông là người thuộc dòng hoàng tộc (Cháu 4 đời của Chiêu Minh Vương Trần Quang Khải), tính tình điềm đạm, khẳng khái, có thành tích xuất sắc chống giặc Chiêm Thành dưới thời Trần Nghệ Tông nên được vua nhà Trần giao cho chức vụ Tư đồ, quyền ngang Tể tướng. Tuy nhiên, khi ông lên nắm quyền, cơ nghiệp nhà Trần đã suy vi. Chán nản thời thế, ông xin về ở ẩn tại Côn Sơn năm 1385 (Xương Phù thứ 9) và mất năm 1390.

- Ông ngoại và cha là những người trực tiếp ảnh hưởng đến tư tưởng yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi sau này.

II. CUỘC ĐỜI NGUYỄN TRÃI

Sống trong một giai đoạn lịch sử nhiều biến động phức tạp, cuộc đời Nguyễn Trãi gắn liền với từng bước đi của lịch sử. Có thhể chia cuộc đời ông thành 3 giai đoạn:

1. Nguyễn Trãi- thời chuẩn bị bước vào đời:

TOP

Nguyễn Trãi hiệu Ức Trai, sinh năm 1380, quê quán làng Chi Ngại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương sau dời về làng Ngọc Ổi (Nhị Khê) huyện Thường Tín tỉnh Hà Sơn Bình.

Ông là con thứ của Nguyễn Phi Khanh (Có sách nói là con trưởng). Tròn 6 tuổi, mẹ mất, ông phải về Côn Sơn ở với ông ngoại. Năm 1390, quan Tư đồ cũng mất, NT theo cha trở về sống ở làng Nhị Khê.

Tuổi thơ Nguyễn Trãi là một thời kỳ thanh bần nhưng ông vẫn quyết chí gắng công học tập, nổi tiếng là một người học rộng, có kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực, có ý thức về nghĩa vụ của một kẻ sĩ yêu nước thương dân.

2. Nguyễn Trãi- thời đánh giặc cứu nước:

TOP

- Năm 1400 thi đỗ Thái học sinh triều Hồ

- Năm 1407, giặc Minh sang xâm lược, Hồ Quý Ly thất bại, Nguyễn Trãi nghe lời cha trở về tìm đường cứu nước nhưng bị giặc giam nơi thành Ðông Quan suốt mười năm dài.

- Năm 1416, ông tìm đến cuộc khời nghĩa Lam Sơn, dâng cho Lê Lợi tác phẩm Bình Ngô sách. Từ đó, ông gắn bó với phong trào khởi nghĩa Lam Sơn, tham gia xây dựng đường lối quân sự, chính trị phù hợp và đảm đương những nhiệm vụ quan trọng như soạn thảo thư từ địch vận, tham mưu, vạch ra chiến lược chiến thuật cho nghĩa quân.

- 1428, kháng chiến thành công, ông được Lê Lợi giao cho soạn bài cáo Bình Ngô nổi tiếng.

3. Nguyễn Trãi- thời hòa bình.

TOP

- Ðược phong chức vị cao trong triều đình và trở thành đầu tàu gương mẫu trong công cuộc xây dựng đất nước

-Tuy nhiên, tài năng và đức độ của ông cũng bắt đầu bị bọn quyền thần ganh ghét. Ðặc biệt, sau vụ Trần Nguyên Hãn và Phạm Văn Xảo bị bức tử, Nguyễn Trãi bị bắt giam một thời gian ngắn. Thời kỳ này, ông bắt đầu cay đắng nhận ra sự độc ác của miệng đời:

Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn

Lòng người quanh nữa nước non quanh

(Bảo kính cảnh giới 9)

- Sau đó, ông được tha nhưng không còn được tin dùng.

- 1433, Lê Thái Tổ mất. Ông chán nản xin về ở ẩn ở Côn Sơn

- Khi Lê Thái Tôn lớn lên, hiểu rõ Nguyễn Trãi, nhà vua đã cho vời ông trở lại làm quan, giữ chức Tả gián nghị đại phu.

- Rất mừng rỡ, ông viết bài Biểu tạ ơn hết sức xúc động và lại hăng hái ra giúp nước, chỉnh đốn kỷ cương, đào tạo nhân tài.

- Năm 1442, vụ án Lệ Chi viên xảy ra. Nguyễn Trãi bị can tội giết vua, cả dòng họ bị tru di tam tộc.

- Sau này, khi lên ngôi, Lê Thánh Tông đã tiến hành minh oan, phục hồi chức tước và sai Trần Khắc Kiệm tìm lại toàn bộ trước tác của Nguyễn Trãi.

4. Nhận xét chung:

TOP

- Cuộc đời Nguyễn Trãi là cuộc đời chiến đấu không ngừng nghỉ- chiến đấu chống bạo lực xâm lược và chống gian tà

- Tư tưởng nhân nghĩa là đỉnh cao chói sáng trong thơ ông. Quan điểm xem văn chương là vũ khí chiến đấu thể hiện rõ trí tuệ sáng suốt của một thiên tài và bản lĩnh của một chiến sĩ dũng cảm.

- Cuộc đời Nguyễn Trãi cho chúng ta bài học quý báu về tinh thần nhân đạo, nhiệt tình chiến đấu, quan điểm mạnh dạn đổi mới, sáng tạo.

B. SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC

Tác phẩm của Nguyễn Trãi dự đoán là rất nhiều nhưng đã bị thất lạc sau vụ án Lệ Chi viên. Hiện nay, chỉ còn lại một ít có thể kể tên sau:

I. VỀ VĂN

- Tác phẩm Bình Ngô đại cáo ghi trong Lam Sơn thực lục và Ðại Việt sử ký toàn thư.

- Quân trung từ mệnh tập: Ðây là một tập văn chính luận thư từ địch vận (Có hơn 70 bức thư, trong đó đa số các bức thư gửi cho tướng tá nhà Minh, phần còn lại là những thư từ viết gửi cho quân ta.

- Văn loại gồm chiếu biểu làm thay cho Lê Lợi

- Băng Hồ di sự lục soạn năm 1428

- Văn bia Vĩnh Lăng soạn năm 1435

- Dư địa chí soạn năm 1435

II. VỀ THƠ

- Ức Trai thi tập gồm 105 bài thơ chữ Hán

- Quốc âm thi tập, gồm 254 bài thơ Nôm (ước đoán, đây là quyển thơ Nôm duy nhất còn sót lại sau thảm án Lệ Chi viên.
 
T

thoiminh

Nguyễn Trãi, sinh năm 1380, cha là Nguyễn ứng Long (tức Nguyễn Phi Khanh), mẹ là Trần Thị Thái, con gái quan Đại tư đồ Trần Nguyên Đán. Quê ở làng Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương.
Thật không may, khi Nguyễn Trãi lên 5 tuổi, mẹ mất. Sau đó không lâu, ông ngoại cũng mất. Ông về ở với cha tại quê nội ở làng Nhị Khê, Thường Tín, Hà Tây.
Năm 1400, sau khi lên ngôi Vua, Hồ Quý Ly mở khoa thi. Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh (tiến sĩ), khi đó Ông được 20 tuổi. Hồ Quý Ly cử ông giữ chức Ngự sử đài chánh chưởng.
Năm 1406, Nhà Minh sang xâm lược nước ta. Nhà Hồ đem quân ra chống cự, nhưng thất bại. Cha con Hồ Quý Ly và một số triều thần trong đó có Nguyễn Phi Khanh bị bắt và bị giải về Trung Quốc. Nguyễn Trãi khóc theo lên tận ải Nam Quan với ý định hầu hạ cha trong lúc bị cầm tù. Nghe lời cha khuyên, Nguyễn Trãi gạt nước mắt quay trở lại tìm đường “đền nợ nước, trả thù nhà”.
Thời cơ đến, Nguyễn Trãi vào Lam Sơn (Thanh Hóa) phò Lê Lợi. Ông đã dâng cho Lê Lợi bản chiến lược đánh đuổi quân Minh – “Bình Ngô sách”, trong đó không nói đến đánh thành mà chỉ chú ý vào việc thu phục lòng người, đã trở thành tư tưởng chỉ đạo suốt cả cuộc kháng chiến. Từ đây, Ông được Lê Lợi tin dùng, cử làm quân sư, giữ bên mình để cùng bàn mưu tính kế đánh giặc.
Năm 1427, theo kế sách của Nguyễn Trãi, nghĩa quân ta đã hạ được tướng Liễu Thăng, Vương Thông phải xin hòa, hàng vạn viện binh của nhà Minh bị đánh bại làm nên chiến thắng Chi Lăng. Lê Lợi, Nguyễn Trãi lấy đức hiếu sinh cấp lương thực cho 10 vạn quân Minh rút về nước. Đến năm 1428, nghĩa quân Lam Sơn đã giành thắng lợi hoàn toàn. Được Vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) ủy thác, Nguyễn Trãi đã thảo “Bình Ngô đại cáo”, được xem là Bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của Tổ quốc ta. Đó là một thiên anh hùng ca bất hủ của dân tộc, nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, truyền thống quật cường, bất khuất của dân tộc ta.

Nguyễn Trãi được phong tước Quan phục hầu, chức Nhập nội hành khiển, Lại bộ thượng thư kiêm Quản công khu mật viện. Tuy nhiên, sau nhiều biến cố, Ông từ quan, xin về Côn Sơn, tại đây, Ông đã sáng tác nhiều thơ văn cho hậu thế.
Vào năm 1442, một sự kiện bi thảm nhất dưới triều Lê là cái chết đột ngột của vua Lê Thái Tông, gây ra vụ án Vườn Lệ Chi oan nghiệt cho cả gia đình Nguyễn Trãi, bản án tru di tam tộc đã khiến cho người đương thời vô cùng thương tiếc.
Mãi đến năm 1464, vua Lê Thánh Tông hạ chiếu minh oan cho Nguyễn Trãi, truy tặng quan tước .
Với truyền thống uống nước nhớ nguồn, Đảng, nhà nước và nhân dân ta đã lập đền thờ cụ Nguyễn Trãi ở nhiều nơi, trong đó có 2 địa điểm chính, một làở trên ngọn núi Côn Sơn ở xã Cộng Hoà, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương và hai là ở làng Nhị Khê, Thường Tín, Hà Tây (nay thuộc Thành phố Hà Nội).
Nguyễn Trãi là một nhân vật vĩ đại trong lịch sử Việt Nam, Ông là một anh hùng dân tộc, một nhà tư tưởng, nhà thơ, nhà văn hóa lớn của nước ta, là một danh nhân văn hóa thế giới. Tâm hồn và sự nghiệp của ông mãi mãi là vì sao sáng như sao khuê nên vua Lê Thánh Tông truy tặng:
"Ưc Trai tâm thượng quang Khuê Tảo"
 
Q

quynh2002ht

1. Lãnh chúa phong kiến được hình thành từ những tầng lớp nào của xã hội cổ đại:
a. Các công tước, hầu tước.
b. Các chủ nô Rô ma.
c. Các tướng lĩnh quân sự và quý tộc.
d. Các tướng lĩnh quân sự.
 
C

cherrynguyen_298

1. Lãnh chúa phong kiến được hình thành từ những tầng lớp nào của xã hội cổ đại:
a. Các công tước, hầu tước.
b. Các chủ nô Rô ma.
c. Các tướng lĩnh quân sự và quý tộc.
d. Các tướng lĩnh quân sự
 
P

pro3182001

1. Lãnh chúa phong kiến được hình thành từ những tầng lớp nào của xã hội cổ đại:
a. Các công tước, hầu tước.
b. Các chủ nô Rô ma.
c. Các tướng lĩnh quân sự và quý tộc.
d. Các tướng lĩnh quân sự.
 
K

kute2linh

1. Lãnh chúa phong kiến được hình thành từ những tầng lớp nào của xã hội cổ đại:
a. Các công tước, hầu tước.
b. Các chủ nô Rô ma.
c. Các tướng lĩnh quân sự và quý tộc.
d. Các tướng lĩnh quân sự.

 
T

thannonggirl

1. Lãnh chúa phong kiến được hình thành từ những tầng lớp nào của xã hội cổ đại:
a. Các công tước, hầu tước.
b. Các chủ nô Rô ma.
c. Các tướng lĩnh quân sự và quý tộc.
d. Các tướng lĩnh quân sự.
 
Status
Không mở trả lời sau này.
Top Bottom