Hóa 8 Hóa học là điều kì diệu trong đời sống

Nguyễn Linh_2006

Cựu Mod Hóa
Thành viên
23 Tháng sáu 2018
4,076
12,758
951
Nam Định
THPT chuyên Lê Hồng Phong
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

:rongcon12 Hi các bạn nha!
Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một số ứng dụng trong đời sống nha! :rongcon1
Chắc giờ các bạn tò mò lắm rồi đúng hông nè? Có quá nhiều thứ xảy ra xung quanh chúng ta, nhưng chúng ta lại không biết. Đó là gì nhỉ? :rongcon10
Ta cùng tìm hiểu thôi! :rongcon29
_________________
1. Vì sao muối [tex]NaHCO_3[/tex] được dùng để chế thuốc đau dạ dày?
Trả lời:
NaHCO3 dùng để chế thuốc đau dạ dày (bao tử) vì nó làm giảm lượng axit HCl trong dạ dày nhờ phản ứng:
[tex]NaHCO_3 + HCl \rightarrow NaCl + CO_2 + H_2O[/tex]

2. Vì sao trong công nghiệp thực phẩm, muối [tex](NH_4)_2CO_3[/tex] được dùng làm bột nở?
Trả lời:
[tex](NH_4)_2CO_3[/tex] được dùng làm bột nở vì khi trộn thêm vào bột mì, lúc nướng bánh [tex](NH_4)_2CO_3[/tex] phân huỷ thành các chất khí và hơi nên làm cho bánh xốp và nở.
[tex](NH_4)_2CO_3 \rightarrow 2NH_3 + CO_2 + H_2O[/tex]

3. Vì sao ăn sắn (củ mì) hay măng có khi bị ngộ độc?
Trả lời:
- Ăn sắn hay măng bị ngộ độc khi chúng chứa nhiều axit xianhiđric (HCN). Ở dạng tinh khiết axit xianhidric là chất khí mùi hạnh nhân, có vị đắng và rất độc. Nhiệt độ nóng chảy là - 13,30C, tan trong nước, rượu, ete và là axit rất yếu. - Trong thiên nhiên gặp ở dạng liên kết trong một số thực vật (hạt mận, đào, củ sắn, măng tươi).
- Sắn luộc hay măng luộc hoặc xào nấu có vị đắng là chứa nhiều axit xianhiđric, có nguy cơ bị ngộ độc. Khi luộc sắn cần mở vung để axit xianhiđric bay hơi. Sắn đã phơi khô, giã thành bột để làm bánh thì khi ăn không bao giờ bị ngộ độc vì khi phơi khô axit xianhiđric sẽ bay hơi hết.
- Trong công nghịêp axit xianhiđric được điều chế bằng cách oxi hoá hỗn hợp khí metan ([tex]CH_4[/tex] ) và amoniac ([tex]NH_3[/tex] ), có xúc tác platin. Axit xianhiđric là nguyên liệu điều chế tổng hợp các chất cao phân tử. Axit xianhiđric ở dạng tự do dùng làm chất xông hơi chống côn trùng gây bệnh.

4. Vì sao các đồ vật bằng bạc để lâu ngày thường bị xám đen ?
Trả lời:
Do bạc tác dụng với khí O2 và khí H2S có trong không khí tạo ra bạc sunfua có màu đen.
[tex]4Ag + O_2+ 2H_2S \rightarrow 2Ag_2S + 2H_2O[/tex]

5. Vì sao thuỷ tinh thường có màu xanh ?
Trả lời:
Do có chứa hợp chất của sắt. Nếu chứa hợp chất sắt (II) thì có màu xanh còn chứa hợp chất sắt (III) thì có màu vàng nâu.
Nói chung thuỷ tinh chứa 1->2% sắt thì sẽ có màu xanh hoặc vàng nâu.
Thuỷ tinh quang học không màu chỉ chứa không quá 3 phần vạn sắt.

6. Vì sao gạo nếp lại dẻo ?
Trả lời:
Tinh bột có 2 loại amilozơ và amilopectin nhưng không tách rời nhau, trong mỗi hạt tinh bột, amilopectin là vỏ bao bọc nhân amilozơ. Amilozơ tan được trong nước, amilopectin hầu như không tan, trong nước nóng amilopectin trương lên tạo thành hồ. Tính chất này quyết định đến tính dẻo của hạt có tinh bột. Trong mỗi hạt tinh bột, lượng amilopectin chiếm 80%, amilozơ chiếm khoảng 20%, nên cơm gạo tẻ, ngô tẻ, bánh mì, thường có độ dẻo bình thường. Tinh bột trong gạo nếp, ngô nếp chứa lượng amilopectin rất cao, khoảng 98% làm cho cơm nếp, xôi nếp, ngô nếp luộc…rất dẻo, dẻo tới mức dính.

7. Vì sao axit nitric [tex]HNO_3[/tex] đặc lại làm thủng quần áo ?
Trả lời:
Axit nitric đặc là một dung môi của xenlulozơ. Nếu bỏ một nhúm bông vào axit nitric đặc lắc nhẹ một lúc, nhúm bông sẽ tan hết.
Khi axit nitric đặc dính vào quần áo nó sẽ hòa tan xenlulozơ ngay nên sẽ xuất hiện lỗ chỗ các lỗ thủng.
Khi bị axit nitric loãng dây vào quần áo, tuy quần áo không bị thủng ngay, nhưng khi quần áo khô, nồng độ axit tăng và trở thành đặc sẽ làm thủng quần áo.
Nếu quần áo bị dây axit nitric cần giặt ngay bằng một lượng lớn nước.

8. Phèn chua là chất gì ?
Trả lời:
- Phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và kali. Ở dạng tinh thể ngậm 24 phân tử [tex]H_2O[/tex] nên có công thức hoá học là [tex]K_2SO_4.Al_2(SO_4)_3.24H_2O[/tex] .
- Phèn chua còn được gọi là phèn nhôm, người ta biết phèn nhôm còn trước cả kim loại nhôm.
- Phèn nhôm được điều chế từ các nguyên liệu là đất sét (có thành phần chính là [tex]Al_2O_3[/tex] ), axit sunfuric [tex]H_2SO_4[/tex] và [tex]K_2SO_4[/tex] .
- Phèn chua không độc, có vị chát chua, ít tan trong nước lạnh nhưng tan rất nhiều trong nước nóng nên rất dễ tinh chế bằng kết tinh lại trong nước.
- Cũng do tạo ra kết tủa [tex]Al(OH)_3[/tex] khi khuấy phèn vào nước đã dính kết các hạt đất nhỏ lơ lửng trong nước đục thành hạt đất to hơn, nặng và chìm xuống làm trong nước.
Công dụng của phèn chua:
- Phèn chua rất cần cho việc xử lí nước đục ở các vùng lũ để có nước trong dùng cho tắm, giặt.
- Vì cục phèn chua trong và sáng cho nên đông y còn gọi là minh phàn (minh là trong sáng, phàn là phèn).
Theo y học cổ truyền thì:

"Phèn chua, chua chát, lạnh lùng
Giải độc, táo thấp, sát trùng ngoài da
Dạ dày, viêm ruột, thấp tà
Dùng liều thật ít, thuốc đà rất hay"
- Phèn chua làm hết ngứa, sát trùng vì vậy sau khi cạo mặt xong, thợ cắt tóc thường lấy một miếng phèn chua to xoa vào da mặt cho khách.
- Phèn chua dùng để bào chế ra các thuốc chữa đau răng, đau mắt, cầm máu, ho ra máu (các loại xuất huyết).

9. Hàn the là chất gì ?
Trả lời:
- Hàn the là chất natri tetraborat (còn gọi là borac) đông y gọi là bàng sa hoặc nguyệt thạch, ở dạng tinh thể ngậm 10 phân tử [tex]H_2O[/tex] ([tex]Na_2B_4O_7.10H_2O[/tex] ). Tinh thể trong suốt, tan nhiều trong nước nóng, không tan trong cồn 900.
- Trước đây người ta thường dùng hàn the làm chất phụ gia cho vào giò lụa, bánh phở, bánh cuốn… để cho những thứ này khi ăn sẽ cảm thấy giai và giòn. Ngay từ năm 1985 tổ chức thế giới đã cấm dùng hàn the làm chất phụ gia cho thực phẩm vì nó độc, có thể gây sốc, trụy tim, co giật và hôn mê.
- Natri tetraborat tạo thành hợp chất màu với nhiều oxit kim loại khi nóng chảy, gọi là ngọc borac.
Công dụng của hàn the:
- Trong tự nhiên, borac có ở dạng khoáng vật tinkan, còn kenit chứa [tex]Na_2B_4O_7.10H_2O[/tex]. Borac dùng để sản xuất men màu cho gốm sứ, thuỷ tinh màu và thuỷ tinh quang học, chất làm sạch kim loại khi hàn, chất sát trùng và chất bảo quản, chất tẩy trắng vải sợi. Hàn the còn được dùng để bào chế dược phẩm.
- Theo đông y, hàn the có vị ngọt mặn, tính mát dùng hạ sốt, tiêu viêm, chữa bệnh viêm họng, viêm hạnh nhân hạch, sưng loét răng lợi.

"Hàn the ngọt, mặn, mát thay
Tiêu viêm, hạ sốt, lại hay đau đầu
Viêm họng, viêm lợi đã lâu
Viêm hạch, viêm mắt thuốc đâu sánh bằng."
- Tây y dùng dung dịch axit boric loãng làm nước rửa mắt, dùng natri tetraborat để chế thuốc chữa đau răng, lợi.

10. Mì chính (bột ngọt) là chất gì ?
Trả lời:
- Mì chính là muối natri của axit glutaric, một amino axit tự nhiên, quen thuộc và quan trọng. Mì chính có tên hoá học là monosodium glutamat, viết tắt là MSG. MSG có trong thực phẩm và rau quả tươi sống ở dạng tự do hay ở dạng liên kết với protein hoặc lipít. Tuy ở hàm lượng thấp, song chức năng của nó là một gia vị, tăng vị cho thực phẩm, làm nổi bật sự tươi sống, còn trong chế biến làm tăng sự ngon miệng. Người Hoa (và nhiều dân tộc Châu Á) đã lợi dụng chức năng này trong kĩ xảo ẩm thực để chế biến các món ăn thêm phần ngon miệng trong các nhà hàng Trung Quốc. Bản thân MSG không phải là một vi chất dinh dưỡng và chỉ có MSG tự do dạng đồng phân L mới là chất tăng vị, còn ở dạng liên kết với protein và lipit thì không có chức năng này. Những thức ăn giàu protein như sữa, thịt, cá… chứa nhiều MSG dạng liên kết. Ngược lại ở rau, quả, củ lại tồn tại ở dạng tự do như nấm có 0,18%, cà chua 0,14%, khoai tây 0,1%.
- Người Nhật lúc đầu phân lập MST từ tảo biển, còn ngày nay MSG được tổng hợp bằng công nghệ lên men.
- Mì chính là một gia vị nhà hàng, đôi khi hỗ trợ cho một kĩ thuật nấu ăn tồi, thường bị lạm dụng về liều lượng.
- Đã có những phát hiện về di chứng của bệnh ăn nhiều mì chính mà người ta gọi là “hội chứng hiệu ăn Tàu”: Nhẹ thì có cảm giác ngứa ran như kiến bò trên mặt, đầu hoặc cổ có cảm giác căng cứng ở mặt. Nặng thì nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn.
=> Như vậy mì chính có độc hại không? Đã không ít lần MSG được đem ra bàn cãi ở các tổ chức lương nông thế giới (FAO), Y tế thế giới (WHO). Uỷ ban chuyên gia về phụ gia thực phẩm (JECFA). Lần đầu tiên (1970) được quy định rằng lượng MGS sử dụng an toàn hàng ngày là 0 - 120mg/kg thể trọng, không dùng cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi. Năm 1979 lại được quy định tăng lên là - 150mg/kg thể trọng. Tới năm 1986 JECFA lại xem xét lại và xác định là MSG “không có vấn đề gì”.
=> Tóm lại, MSG là an toàn trong liều lượng cho phép. Điều đáng lưu ý là mì chính không phải là vi chất dinh dưỡng mà chỉ là chất tăng vị mà thôi

__________________________________________ Còn nữa______________________________
 

Nguyễn Linh_2006

Cựu Mod Hóa
Thành viên
23 Tháng sáu 2018
4,076
12,758
951
Nam Định
THPT chuyên Lê Hồng Phong
:rongcon12 Xin chào các bạn iu dấu <3
Hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu những ứng dụng hóa học trong đời sống thường ngày. Các bạn có háo hức không nhỉ? :rongcon25
Chắc là có rồi! Vậy giờ chúng ta cùng tìm hiểu tiếp nhé! Let's go! :rongcon29
______________________________________________
11. Sô đa là chất là gì ?
Trả lời:
- Lịch sử :
Ngày từ thời cổ xưa, người ta đã biết đến thuỷ tinh và xà phòng. Để sản xuất ra chúng ta, phải dùng natri cacbonat (sôđa) [tex]Na_2CO_3[/tex] khai thác trên bờ của những hồ sôđa ở Châu Phi và châu Mỹ hoặc thu được từ tro của những loài thực vật mọc dưới biển và bờ biển ở châu Âu. Khoảng 150 năm về trước, sô đa bắt đầu được sản xuất bằng phương pháp công nghệ. Một người Pháp tên là LơBlan đã tìm ra qui trình đầu tiên sản xuất sô đa. Nhưng từ năm 1870, phương pháp của người Bỉ tên là Solvay có lợi nhuận lớn hơn đã đẩy lùi được phương pháp của Lơ Blan và năm 1916; nhà máy cuối cùng sản xuất theo phương pháp này đã bị đóng cửa.
- Ý nghĩa:
Sôđa có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó được dùng để sản xuất các chất tẩy rửa và chất làm sạch trong công nghiệp thuỷ tinh và công nghiệp dệt. Trong ngành luyện kim, người ta dùng nó để tách lưu huỳnh ra khỏi sắt và thép; sôđa được dùng trong sản xuất natri silicat, natri photphat và natri aluminat, men sứ, sơn dầu và công nghiệp dược phẩm. Công nghiệp da, cao su, đường; sản xuất thực phẩm, vật liệu nhiếp ảnh cũng cần đến sôđa. Nó là thành phần không thể thiếu trong việc làm sạch nước !

12. Bột giặt gồm những chất gì ?
Trả lời:
Bột giặt là hỗn hợp dạng bột, xốp bao gồm chất tẩy rửa tổng hợp, chất hoạt động bề mặt cao (thí dụ natri đođexylbenzen sunfunat) sô đa, các phụ gia (tripoliphotphat, cacboximetyl xenlulozơ) chất tẩy trắng, chất thơm...

13. Nước cường toan là gì ?
Trả lời:
Là hỗn hợp gồm một thể tích dung dịch axit nitric [tex]HNO_3[/tex] đặc và 3 thể tích dung dịch axit clohidric [tex]HCl[/tex] đặc. Có tính oxi hoá mạnh, hoà tan được vàng, bạch kim và hợp kim không tan trong các dung dịch axit vô cơ thông thường.

14. Nước đá khô là gì ?
Trả lời:
- Là cacbon đioxit [tex]CO_2[/tex] ở dạng rắn, khi bay hơi thu nhiệt rất lớn, làm hạ nhiệt độ của môi trường xung quanh.
- Dùng bảo quản thực phẩm khi chuyển đi xa.

15. Dầu chuối là chất gì ?
Trả lời:
- Dầu chuối là este của axit axetic và rượu amylic.
- Dầu chuối có công thức là [tex]CH_3COOC_5H_{11}[/tex]

16. Apatit là chất gì ?
Trả lời:
- Apatit là khoáng chất chứa photpho có công thức chung là [tex]Ca_5X(PO_4)_3[/tex] (X là F, Cl hay OH) phổ biến nhất là floapatit.
- Ở tỉnh Lào Cai nước ta trữ lượng apatit lên tới hàng tỉ tấn, Apatit là nguyên liệu chính để sản xuất phân lân, photpho (dùng trong quốc phòng, làm diêm, thuốc trừ sâu), axit photphoric [tex](H_3PO_4)[/tex]

17. Teflon là chất gì ?
Trả lời:
- Teflon có tên khoa học là politetrafloetilen (-CF2-CF2-)n.
- Đó là loại polime nhiệt dẻo, có tính bền cao với các dung môi và hoá chất. Nó bền trong khoảng nhiệt độ rộng từ [tex]- 1900^{\circ}C \rightarrow 3000^{\circ}C[/tex] , có độ bền kéo cao (245 - 315kg/cm3) và đặc biệt có hệ số ma sát rất nhỏ và độ bền nhiệt cao, tới [tex]4000^{\circ}C[/tex] mới bắt đầu thăng hoa, không nóng chảy, phân huỷ chậm. Teflon bền với môi trường hơn cả vàng và platin, không dẫn điện.
- Do có các đặc tính quí đó, teflon được dùng để chế tạo những chi tiết máy dễ bị mài mòn mà không phải bôi mỡi (vì độ ma sát nhỏ), vỏ cách điện, tráng phủ lên chảo, nồi… để chống dính.

18. Thuốc chuột là chất gì ?
Trả lời:
- Tại sao những con chuột sau khi ăn thuốc chuột lại đi tìm nước uống. Vậy thuốc chuột là gì ? Cái gì đã làm chuột chết ? Nếu sau khi ăn thuốc mà không có nước uống nó chết mau hơn hay lâu hơn ?
Thuốc chuột là [tex]Zn_3P_2[/tex] sau khi ăn [tex]Zn_3P_2[/tex] bị thuỷ phân rất mạnh, hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm, nó khát và đi tìm nước:
[tex]Zn_3P_2 + 6H_2O \rightarrow 3Zn(OH)_2+ 2PH_3[/tex]
=> Chính khí [tex]PH_3[/tex] đã giết chết chuột.
=> Càng nhiều nước đưa vào khí [tex]PH_3[/tex] thoát ra càng nhiều chuột càng nhanh chết. Nếu không có nước chuột chết lâu hơn.

19. Thủy tinh hữu cơ plexiglas là chất gì ?
Trả lời:
- Polimetylmetactylat là loại chất dẻo nhiệt, rất bền, cứng, trong suốt.
=> Do đó được gọi là thuỷ tinh hữu cơ hay plexiglas.
- Plexiglas không bị vỡ vụn khi va chạm và bền với nhiệt. Nó cũng bền với nước, axit, bazơ, xăng, ancol, nhưng bị hoà tan trong benzen, đồng đẳng của benzen, este và xeton. Phân tử khối của plexiglas có thể tới 5.106. Plexiglas có khối lượng riêng nhỏ hơn thuỷ tinh silicat, dễ pha màu và dễ tạo dáng ở nhiệt độ cao.
- Với những tính chất ưu việt như vậy plexiglas được dùng làm kính máy bay, ô tô, kính trong các máy móc nghiên cứu, kính xây dựng, đồ dùng gia đình, trong y học dùng làm răng giả, xương giả, kính bảo hiểm… Nhiều cơ sở vật liệu xây dựng coi thuỷ tinh hữu cơ là thuỷ tinh kim loại.
Nhiều nước sản xuất thuỷ tinh hữu cơ với những tên khác nhau: acripet (Nhật), điakon (Anh), impelex(Mĩ) , veđril (Ý)

20. Chất gây nghiện là những chất gì ?
Trả lời:
- Ma tuý dù ở dạng nào khi đưa vào cơ thể con người có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng sinh lí.
- Hoá học đã nghiên cứu làm rõ thành phần hoá học của những chất ma tuý tự nhiên, ma tuý nhân tạo và tác dụng sinh lí của chúng.
=> Từ đó sử dụng chúng như là một loại thuốc chữa bệnh hoặc ngăn chặn tác hại của các chất gây nghiện.
- Ma tuý gồm những chất bị cấm như thuốc phiện, cần sa, heroin, cocain, một số thuốc được dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc như moocphin, seduxen, những chất hiện nay chưa bị cấm sử dụng như thuốc lá, rượu…
- Ma tuý có tác dụng ức chế, giảm đau, kích thích mạnh mẽ hoặc gây ảo giác.
- Ma tuý được phân loại theo nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo hoặc theo mức độ gây nghiện. Sau đây xin giới thiệu một số chất gây nghiện phổ biến.
Rượu: Tuỳ thuộc nồng độ và cách sử dụng, rượu có thể tác dụng tốt hoặc làm suy yếu nghiêm trọng sức khoẻ con người. Với nhiều người, uống một lượng nhỏ rượu cũng dẫn đến phản ứng chậm chạp, xử trí kém linh hoạt, thần kinh dễ bị kích động gây ra những trường hợp đáng tiếc như tai nạn, hành động bạo ngược…Trong rượu thường chứa một chất độc hại là etanal [tex]CH_3-CHO[/tex] , gây nôn nao khó chịu, nếu nồng độ cao có thể dẫn đến tử vong.
Nicotin : ([tex]C_{10}H_{14}N_2[/tex] ) có nhiều trong cây thuốc lá. Nó là chất lỏng sánh như dầu, không màu, có mùi thuốc lá, tan được trong nước. Khi hút thuốc lá, nicotin thấm vào máu và theo dòng máu đi vào phổi. Nicotin là một trong những chất độc mạnh (từ 1 đến 2 giọt nicotin có thể giết chết một con chó), tính độc của nó có thể sánh với axit xianhiđric [tex]HCN[/tex] . Nicotin chỉ là một trong số các chất hoá học độc hại có trong khói thuốc lá (trong khói thuốc lá có chứa tới 1400 hợp chất hoá học khác nhau). Dung dịch nicotin trong nước được dùng làm thuốc trừ sâu cho cây trồng. Những người nghiện thuốc lá thường mắc bệnh ung thư phổi và những bệnh ung thư khác.
Cafein: ([tex]C_8H_{10}N_4O_2[/tex] ) có nhiều trong hạt cà phê, lá chè. Cafein là chất kết tinh không màu, vị đắng, tan trong nước và rượu. Cafein dùng trong y học với lượng nhỏ có tác dụng gây kích thích thần kinh. Nếu dùng cafein quá mức sẽ gây bệnh mất ngủ và gây nghiện.
Moocphin: Có trong cây thuốc phiện, còn gọi là cây anh túc. Moocphin có tác dụng làm giảm hoặc mất cảm giác đau đớn. Từ moocphin lại tinh chế được heroin có tác dụng hơn moocphin nhiều lần, độc và rất dễ gây nghiện.
Hassish: là hoạt chất có trong cây cần sa còn gọi là bồ đà có tác dụng chống co giật, chống nôn mửa nhưng có tác dụng kích thích mạnh và gây ảo giác.
• Thuốc an thần như là seduxen, meprobamat… có tác dụng chữa bênh, gây mất ngủ, dịu cơn đau nhưng có tác dụng gây nghiện.
Amphetamin : Chất kích thích hệ thần kinh dễ gây nghiện, gây choáng, rối loạn thần kinh nếu dùng thường xuyên.
Nghiện ma tuý sẽ dẫn đến rối loạn tâm, sinh lí. Thí dụ như: rối loạn tiêu hoá, rối loạn chức năng thần kinh, rối loạn tuần hoàn, hô hấp. Tiêm chích ma tuý gây truỵ tim mạch dễ dẫn đến tử vong.
=> Do đó, để phòng chống ma tuý, không được dùng một số thuốc chữa bệnh quá liều chỉ định của bác sĩ, không sử dụng thuốc khi không biết tính năng tác dụng và luôn nói không với ma tuý.


_____________________________ Còn nữa___________________________
 

Nguyễn Linh_2006

Cựu Mod Hóa
Thành viên
23 Tháng sáu 2018
4,076
12,758
951
Nam Định
THPT chuyên Lê Hồng Phong
21. Vì sao than đá chất thành đống lớn có thể tự bốc cháy?
Trả lời:
Do than tác dụng với [tex]O_{2}[/tex] trong không khí tạo ra [tex]CO_{2}[/tex] , phản ứng toả nhiệt. Nhiệt toả ra được tích góp dần, khi đạt tới nhiệt độ cháy của than thì than sẽ tự bốc cháy.

22. Vì sao khi đốt, khí [tex]CO[/tex] cháy còn khí [tex]\rightarrow CO_{2}[/tex] lại không cháy?
Trả lời:
Do trong [tex]CO_{2}[/tex] , nguyên tử [tex]C[/tex] đã có số oxi hoá cao nhất là [tex]+4[/tex] rồi. Trong [tex]CO[/tex] nguyên tử [tex]C[/tex] mới có số oxi hoá [tex]+2[/tex] , khi tác dụng với [tex]O_{2}[/tex] nó tăng lên [tex]+4[/tex] .

23. Vì sao không thể dập tắt đám cháy của các kim loại [tex]K[/tex] , [tex]Na[/tex] , [tex]Mg[/tex] ,... bằng khí [tex]CO_{2}[/tex] ?
Trả lời:
Do các kim loại trên có tính khử mạnh nên vẫn cháy được trong khí quyển [tex]CO_{2}[/tex]
Thí dụ: [tex]2Mg[/tex] [tex]+CO_{2}[/tex] → [tex]2MgO+C[/tex]

24. Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau?
Trả lời:
Do trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số cây) có axit hữu cơ tên là axit fomic. Vôi là chất bazơ, nên trung hoà axit làm ta đỡ đau.
[tex]2HCOOH[/tex] [tex]+Ca(OH)2[/tex] →[tex](HCOO)_{2}Ca[/tex] [tex]+2H_{2}[/tex]

25. Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà?
Trả lời:
Do ban đêm không có ánh sáng cây không quang hợp, chỉ hô hấp nên hấp thụ khí [tex]\rightarrow O_{2}[/tex] và thải ra khí [tex]CO_{2}[/tex] làm trong phòng thiếu [tex]O_{2}[/tex] và quá nhiều [tex]CO_{2}[/tex] .
Ban ngày do có ánh sáng mặt trời, cây quang hợp nên hấp thụ [tex]CO_{2}[/tex] và thải ra [tex]O_{2}[/tex] (nhớ chất diệp lục)
[tex]6_{n}CO_{2}[/tex][tex]+5_{n}H_{2}O[/tex] →[tex](C_{6}H_{10}O_{5})_{n}[/tex] [tex]+6_{n}O_{2}[/tex]

26. Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết?
Trả lời:
Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua [tex]CaC_{2}[/tex] , khi tác dụng với nước sinh ra khí axetilen và canxi hiđroxit.
[tex]CaC_{2}[/tex] [tex]+2H_{2}O[/tex] → [tex]C_{2}H_{2}[/tex] [tex]+Ca(OH)_{2}[/tex]
Axetilen có thể tác dụng với [tex]H_{2}O[/tex] tạo ra anđehit axetic. Các chất này làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm cá chết.

27. Vì sao người ta thường dùng tro bếp để bón cây?
Trả lời:
Trong tro bếp có chứa muối [tex]K_{2}CO_{3}[/tex] cung cấp nguyên tố kali cho cây.
 

Junery N

Cựu Hỗ trợ viên
HV CLB Địa lí
Thành viên
23 Tháng mười một 2019
4,605
12,667
996
Nam Định
In the sky
Tại sao người ta không dùng Na2CO3 mà lại là NaHCO3 nhỉ ?
Theo ta thấy :
[tex]Na_2CO_3 + 2HCl -> 2NaCl + CO_2 + H_2O[/tex]
Nhưng tại sao người ta lại dùng [tex]NaHCO_3[/tex] mà không phải là [tex]Na_2CO_3[/tex]?
=> Do [tex]NaHCO_2[/tex] có tính kiềm nhẹ hơn so với [tex]Na_2CO_3[/tex] nên [tex]NaHCO_3[/tex] được sử dụng nhiều hơn
 

Nguyễn Linh_2006

Cựu Mod Hóa
Thành viên
23 Tháng sáu 2018
4,076
12,758
951
Nam Định
THPT chuyên Lê Hồng Phong
Hi các bạn iiuu dấu trên HMF nè :rongcon12
Các bạn thử nghĩ xem hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục bàn gì về Hóa học nhỉ? :rongcon10
Hì, không cần nghĩ nữa đâu....
Chúng ta vào ván đề chính thooiiiii ! :rongcon29
___________________________________________________________________________________

Hóa học và vấn đề lương thực, thực phẩm
1.Vai trò của lương thực, thực phẩm đối với đời sống của con người
- Lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, cung cấp năng lượng cho con người sống và hoạt động.
- Để đảm bảo duy trì sự sống thì lương thực, thực phẩm trong khẩu phần ăn hằng ngày cần đảm bảo đầy đủ theo một tỉ lệ thích hợp các chất bột (cacbohiđrat), chất đạm (protein), chất béo (lipit), vitamin, chất khoáng và các chất vi lượng.
- Theo kết quả nghiên cứu cho biết một lượng thức ăn để sinh ra 2600 kcal/ngày (ở Việt Nam là 2300kcal/ngày). Tuy nhiên chỉ tính lượng calo thôi chưa đủ mà cần một lượng chất đạm tối thiểu trong đó có 30% chất đạm có nguồn gốc động vật và 70% chất đạm có nguồn gốc thực vật, một lượng các vitamin nhất định có trong rau, quả.
- Ăn không đủ năng lượng hoặc thiếu chất dinh dưỡng sẽ làm cho cơ thể hoạt động không hiệu quả, sức khỏe yếu, chậm phát triển trí tuệ,... đặc biệt là đối với các phụ nữ đang mang thai và trẻ em. Thí dụ: Nếu thiếu iot sẽ gây kém trí nhớ , thiếu vitamin A sẽ gây bệnh khô mắt dẫn đến mù lòa, thiếu sắt dẫn đến bệnh thiếu máu.

2. Vấn đề về lương thực, thực phẩm đang đặt ra cho nhân loại hiện nay
- Nhân loại đang đứng trước thách thức lớn về lương thực, thực phẩm. Dân số thế giới ngày càng tăng nhất là ở những nước đang phát triển dẫn đến nhu cầu về lương thực và thực phẩm ngày càng tăng lên. Nhìn chung trên phạm vi toàn cầu, việc sản xuất lương thực, thực phẩm không đủ nuôi sống nhân loại. Ở châu Phi khoảng 1/4 dân số vẫn sống trong cảnh nghèo đói: khoảng 30 triệu người châu Phi đang bị nạn đói đe dọa.
- Trong khi đó, nhu cầu về lượng thực, thực phẩm có chất lượng cao đảm bảo ăn ngon, chống bệnh béo phì ở một số nước phát triển lại đang được đặt ra. Ước tính có khoảng 15% dân số các nước mắc bệnh béo phì.
- Ngoài ra, diện tích trồng trọt ngày càng bị thu hẹp do bị đô thị hóa, do khí hậu trái đất nóng lên và thiên tai (mưa, bão, lũ lụt,...) ngày càng khắc nghiệt dẫn đến giảm sản lượng lương thực.
- Trong những năm gần đây, một số vấn đề vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm đã xuất hiện gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của người dân.
Thí dụ:

  • Sử dụng fomon để bảo quản bánh phở, nước mắm; Ướp cá biển bằng phân đạm;
  • Sử dụng nước phế thải công nghiệp có các chất độc hại như một số ion kim loại nặng để tưới rau;
  • Sử dụng chất hàn the (muối natri borat [tex]Na_2[B_4O_5(OH)_4].8H_2O[/tex] ) để chế biến giò, bánh phở, bánh cuốn, bánh đúc,...
- Nguyên nhân : do có một số chất có tác dụng bảo vệ thực vật, bảo quản thực phẩm, tăng tính thẩm mĩ cho thực phẩm nhưng lại có tác dụng không tốt đối với con người.
Thí dụ:
Một số thuốc kháng sinh, hàn the và một số loại thuốc bảo vệ thực vật có thể gây ngộ độc ngay hoặc được tích lũy trong cơ thể lâu ngày và gây nên bệnh hiểm nghèo.

3. Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân loại như thế nào?
- Để giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân loại, hóa học đã góp phần nghiên cứu và sản xuất các chất hóa học có tác dụng bảo vệ, phát triển thực vật, động vật giúp tăng sản lượng, chất lượng và bảo quản tốt hơn.
Thí dụ:

  • Sản xuất các loại phân bón hóa học có tác dụng tăng năng suất cây trồng như: Phân đạm, phân lân, phân kali, phân hỗn hợp, phân phức hợp, phân vi lượng,...
  • Tổng hợp hóa chất có tác dụng diệt trừ cỏ dại tạo điều kiện cho cây lương thực phát triển.
  • Tổng hợp hóa chất diệt nấm bệnh,... để bảo vệ cây lương thực tránh được dịch bệnh như: Etirimol, benoxyl, đồng sunfat,...
  • Sản xuất những hóa chất bảo quản lương thực và thực phẩm, làm chậm sự phát triển của vi khuẩn gây hại cho lương thực, thực phẩm.
  • Nghiên cứu chế biến thức ăn tổng hợp để tăng sản lượng chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Hóa học giúp thay thế nguồn nguyên liệu làm lương thực, thực phẩm dùng trong công nghiệp hóa học bằng nguyên liệu phi lương thực, phi thực phẩm.
Thí dụ:

  • Thay thế tinh bột bằng hợp chất hiđrocacbon để sản xuất ancol etylic; thay thế việc sản xuất xà phòng giặt từ chất béo bằng sản xuất bột giặt tổng hợp.
  • Sản xuất glucozơ từ những chất thải như vỏ bào, mùn cưa, rơm rạ,...
  • Tổng hợp chất béo nhân tạo (bơ magarin) từ axit stearic và glixerol, sự chuyển hóa dầu (chất béo lỏng) thành bơ, mỡ (chất béo rắn),....
  • Chế biến protein từ protein tự nhiên.
- Cùng với ngành công nghệ sinh học, hóa học đã góp phần tạo nên những chất hóa học giúp tạo nên những giống mới có năng suất cao hơn. Thí dụ:
Người ta đã nghiên cứu tạo nên giống mới như ngô, đu đủ, khoai tây, cà chua, lúa có khả năng sinh trưởng tốt cho năng suất cao, chất lượng tốt hơn.
- Hóa học đã góp phần tạo nên những thực phẩm riêng dành cho những người mắc bệnh khác nhau.
Thí dụ: Thực phẩm dành ho những người ăn kiêng như bánh, sữa, đường,...
- Ngành hóa thực phẩm cũng đã chế biến được nhiều loại sản phẩm làm tăng tính thẩm mĩ và hấp dẫn của thực phẩm.
Thí dụ:

  • Chế biến đồ hộp để tạo nên vị ngon và bảo quản tốt những thực phẩm cho con người;
  • Một số loại hương liệu, phụ gia thực phẩm làm cho thực phẩm thêm hấp dẫn bởi màu sắc, mùi thơm nhưng vẫn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay đã sản xuất được 200 chất phụ da cho thực phẩm.
 
Last edited:

Nguyễn Linh_2006

Cựu Mod Hóa
Thành viên
23 Tháng sáu 2018
4,076
12,758
951
Nam Định
THPT chuyên Lê Hồng Phong
Hôm nay chúng ta lại gặp nhau rồi nè :rongcon12
Bạn thử đoán xem... Hôm nay chúng ta sẽ nói về vấn đề gì nào?:rongcon10
Khó nhỉ? Ta cùng đi xem thôi ! :rongcon29
_________________________________________________________________

HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI
Để bảo vệ sức khỏe con người, phòng chống bệnh tật và các tệ nạn xã hội, hóa học góp phần quan trọng trong lĩnh vực dược phẩm và vấn đề về chất gây nghiện ma túy.

1. Dược phẩm
- Đế sinh tồn và phát triển, từ xưa, con người đã biết dùng cỏ, cây, con,... để trực tiếp hoặc gián tiếp chế biến làm thuôc chữa bệnh.
- Tuy nhiên, nguồn dược phẩm tự nhiên không thể đáp ứng để chữa trị những bệnh hiểm nghèo, bệnh do virut,...
- Hóa học cũng góp phần tạo ra những loại thuốc đặc trị có tác dụng trị bệnh nhanh, mạnh, hiệu quả,... những loại thuốc bổ tăng cường sức khỏe cho con người.

  • Về thuốc chữa bệnh:
- Hóa học đã góp phần nghiên cứu thành phần hóa học của một số dược liệu tự nhiên như cây, con giúp phát hiện được nhiều loại dược liệu có nguồn gốc tự nhiên. Từ các dược liệu ban đầu đã chiết suất được những chất có khối lượng và nồng độ cao để làm thuốc chữa bệnh. Ngoài ra ngành Hóa Dược đã nghiên cứu và sản xuất ra nhiều loại thuốc để chữa bệnh cho con người từ các chất hóa học.
- Hằng năm trên thế giới, dược phẩm đã cứu sống được hàng trăm triệu người, đem lại hạnh phúc cho nhiều gia đình, phải kể đến là các loại thuốc kháng sinh như penixilin, ampixilin, erythromixin,... các loại thuốc giảm đau, các loại thuốc đặc trị với bệnh hiểm nghèo,...
- Hóa học đã góp phần nghiên cứu ra các loại vacxin để phòng chống và hạn chế nhiều bệnh thế kỉ của đại dịch AIDS, phát hiện sớm và chữa trị một số bệnh ung thư, bệnh cúm gà do virut H5N1,...
- Việc nghiên cứu hóa sinh đã cho thấy thành phần hóa học, tác dụng sinh lí của các chất gây nghiện. - Việc nghiên cứu con đường lây truyền virut HIV đã giúp tìm ra các biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và chữa trị.
- Ngoài các biện pháp y học, thuốc tránh thai là một trong những giải pháp giúp phụ nữ không mang thai ngoài ý muốn.

  • Về thuốc bổ dưỡng cơ thể:
Các loại vitamin riêng lẻ như A, B, C, D,... các loại thuốc bổ tổng hợp,... có thành phần chính là các chất hóa học đã được tổng hợp bằng con đường hóa học hoặc được chiết suất từ dược liệu tự nhiên đã giúp tăng cường các vitamin và một số chất vi lượng cho cơ thể để phòng và chống bệnh tật cho cơ thể.

2. Chất gây nghiện, chất ma túy và cách phòng chống ma túy
- Ma túy gồm những chất bị cấm dùng như thuốc phiện, cần sa, heroin, cocain, một số thuốc được dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc như moocphin, seduxen,...
- Ma túy còn được chế biến tinh vi dưới dạng những viên thuốc tân dược không dễ gì phát hiện được.
- Ma túy có thể ở dưới dạng bột trắng dùng để hít, viên nén để uống và đặc biệt dưới dạng dung dịch dùng để tiêm chích trực tiếp vào mạch máu.
- Ma túy dù ở dạng nào khi đưa vào cơ thể con người đều có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng sinh lí.
- Ma túy có tác dụng ức chế, giảm đau, kích thích mạnh mẽ gây ảo giác cho người dùng. Nhiều tụ điểm sàn nhảy dùng loại ma túy tổng hợp còn gọi là thuốc lắc làm người dùng bị kích thích dẫn đến không làm chủ được bản thân.
- Nghiện ma túy sẽ dẫn đến rối loạn tâm, sinh lí, như rối loạn tiêu hóa, rối loạn chức năng thần kinh, rối loạn tuần hoàn, hô hấp. Tiêm chích ma túy có thể gây trụy tim mạch dễ dẫn đến tử vong.
- Hiện nay, nạn nghiện ma túy ngày càng gia tăng đặc biệt trong giới trẻ.
- Hóa học đã nghiên cứu làm rõ thành phần hóa học của những chất ma túy tự nhiên, ma túy nhân tạo và các tác dụng sinh lí của chúng. Từ đó sử dụng chúng như một loại thuốc chữa bệnh hoặc ngăn chặn tác hại của các chất gây nghiện,...
=> Do đó, để phòng ngừa chất gây nghiên ma túy, không được dùng thuốc chữa bệnh quá liều chỉ định của bác sĩ, không sử dụng thuốc khi không biết rõ tính năng tác dụng của nó và luôn nói KHÔNG với ma túy.
 

Ruka93

Banned
Banned
Thành viên
16 Tháng chín 2018
460
437
76
30
Hà Nội
THPT Thạch Thất
Vì sao khi ăn muốn với đá viên lạnh, ta có cảm giác viên đá rất giòn và dễ nhai?
 
Last edited:
  • Like
Reactions: Nguyễn Linh_2006

Nguyễn Linh_2006

Cựu Mod Hóa
Thành viên
23 Tháng sáu 2018
4,076
12,758
951
Nam Định
THPT chuyên Lê Hồng Phong
:rongcon12
Các bạn iu dấu của mình đi đâu hết rồi ấy nhể? :rongcon15
1 ngày trôi qua ~ Mình lại đăng một vấn đề mới. Là gì vậy nhở? :rongcon10
Mật bí một tí nè! Đây là .... thứ các bạn hay mặc trên người đó .
Là quần áo nè. Giỏi quá điiiii à :rongcon28
Giờ ta cùng vào vấn đề nhá? Đi thôi, kẻo muộn đó :rongcon29
________________________________________________________

HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ MAY MẶC
1. Vai trò của may mặc đối với đời sống con người
Cùng với nhu cầu ăn, ở thì may mặc là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người giúp nhân loại tồn tại và phát triển.
2. Vấn đề may mặc đang đặt ra cho nhân loại hiện nay
- Dân số thế giới gia tăng không ngừng, vì vậy tơ sợi tự nhiên như bông, gai,... không thể đáp ứng đủ nhu cầu may mặc về số lượng cũng như chất lượng. Hiện nay, tại một số quốc gia chậm phát triển ở châu Phi nhiều người vẫn chưa đủ quần áo để mặc. Nhiều trẻ em vẫn còn chịu cảnh đói, rét hoặc quá nóng do không có đủ quần áo.
- Trong khi đó, ở nhiều nước phát triển nhu cầu về thời trang ngày nay phát triển đặc biệt là giới trẻ hiện nay. Nhu cầu của con người không chỉ mặc ấm, mà còn mặc đẹp, hợp thời trang.
3. Hóa học góp phần giải quyết vấn đề may mặc của nhân loại như thế nào?
- Hóa học góp phần sản xuất ra tơ, sợi hóa học để thỏa mãn nhu cầu may mặc cho nhân loại. Tơ hóa học (gồm tơ nhân tạo và tơ tổng hợp) so với tơ tự nhiên (sợi bông, sợi gai, sợi tằm) có nhiều ưu điểm nổi bật: dai, đàn hồi, ít thấm nước, mềm mại, nhẹ, xốp, đẹp và rẻ tiền,... Nguyên liệu để sản xuất tơ nhân tạo là những polime có sẵn trong tự nhiên như xenlulozơ (có trong bông, gai, gỗ, tre, nứa,...). Từ xenlulozơ, chế biến bằng con đường hóa học thu được tơ visco, tơ axetat.
- Nguyên liệu để sản xuất tơ tổng hợp : những polime không có sẵn trong tự nhiên mà do con người tổng hợp bằng phương pháp hóa học như tơ nilon, tơ capron, tơ poliaxrylat,...
- Các loại tơ sợi hóa học được tổng hợp hoàn toàn trong nhà máy (từ nguyên liệu ban đầu đến sản phẩm cuối cùng) nên đã dành ra được nhiều đất đai cho trồng trọt và chăn nuôi gia súc.
- Hóa học góp phần sản xuất ra nhiều loại phẩm nhuộm tạo nên màu sắc khác nhau phù hợp với nhu cầu thẩm mĩ của con người.
- Ngoài ra, công nghệ hóa học đã tạo ra các vật liệu cơ bản để chế tạo các thiết bị chuyên dụng trong các nhà máy dệt và trong ngành dệt may giúp tạo ra những loại vải đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu may mặc ngày càng cao.
 

Junery N

Cựu Hỗ trợ viên
HV CLB Địa lí
Thành viên
23 Tháng mười một 2019
4,605
12,667
996
Nam Định
In the sky
Vì sao khi ăn muốn với đá viên lạnh, ta có cảm giác viên đá rất giòn và dễ nhai?
Mình không chắc kà đúng đâu... Nhưng theo mình nghĩ thì nó như này.
Viên đá lạnh thực chất là nước ở dạng rắn => nhai cảm giác giòn
Viên đá đang lạnh cho ra ngoài môi trường, cho vào miệng, nhiệt độ tăng lên đột ngột làm viên đá tan dần, do đó mà chúng ta dễ nhai hơn .
_______
Có gì sai sót, mong được chỉ bảo thêm .
 
Last edited:

Ruka93

Banned
Banned
Thành viên
16 Tháng chín 2018
460
437
76
30
Hà Nội
THPT Thạch Thất
Mình không chắc kà đúng đâu... Nhưng theo mình nghĩ thì nó như này.
Viên đá lạnh thực chất là nước ở dạng rắn => nhai cản giác giòn
Viên đá đang lạnh cho ra ngoài môi trường, cho vào miệng, nhiệt độ tăng lên đột ngột làm viên đá tan dần, do đó mà chúng ta dễ nhai hơn .
_______
Có gì sai sót, mong được chỉ bảo thêm .
Vậy tại sao khi nhai viên đá lạnh mà không kèm theo muối thì tại sao viên đá lại ko giòn?
 

Nguyễn Linh_2006

Cựu Mod Hóa
Thành viên
23 Tháng sáu 2018
4,076
12,758
951
Nam Định
THPT chuyên Lê Hồng Phong
Chúng ta lại cùng hội họp sau 1 ngày dài trôi qua ~ :rongcon12
Hôm nay chúng ta sẽ bàn về : Hóa học và vấn đề môi trường
Các bạn có suy nghĩ gì về vấn đề này nhỉ? :rongcon10
Chúng ta cùng đi thôi ! :rongcon29
____________________________________________

Hóa học ,cuộc sống và môi trường xung quanh con người
Trong cuộc đời mỗi con người chúng ta ,ai cũng đều phải học qua rất nhiều môn học : toán , lý , hóa ,anh ,văn ….Và trong những môn học đó nhiều người cho rằng có vài môn có ích cho họ ,có một số môn khác thì trái ngược lại ,chưa từng mang lại cho họ điều gì tốt đẹp.Cũng như vậy ,hóa học cũng bị cho là vô bổ ,và câu hỏi mà họ tự đưa ra cho chính họ là :”Hóa học có ích lợi gì ?”,”Học giỏi hóa sau này có vận dụng vào đời sống thực tiễn được không?” .Nhưng chính những con người đó không hề biết rằng ,hóa đã giúp cho họ rất là nhiều. Không có môn học nào không có lợi cả ,chỉ là chưa thể giúp cho người này nhưng có thể giúp cho người kia ,chỉ là họ chưa biết cách ứng dụng chúng vào cuộc sống.
Vấn đề đặt ra :Hóa học tác động đến đời sống con người như thế nào ?
- Hóa học cũng có mặt tiêu cực và mặt tích cực của nó.
- Từ xưa ,các nhà khoa học đã tìm ra trong môi trường không khí chúng ta đang hít thở có 21% khí oxi , 78% khí nitơ ,1% các khí khác …Nhưng hiện nay ,do sử dụng quá nhiều loại máy móc ,các nhà máy thải ra các khí độc hại như CH4, CO2 ,CO ,SO2…và một số vi khuẩn gây bệnh tạo ra sự ô nhiễm không khí.
- Một trong số các hóa chất nhờ hóa học mà ra thì thuốc bảo vệ thực vật là nguy hiểm nhất .Con người nghĩ rằng ,nó sẽ có lợi nhưng không ,nó tác động rất nặng đến môi trường .Hóa chất bảo vệ thực vật được đưa vào cơ thể thực vật , động vật và ngay cả con người.Một phần khác rơi vãi ngoài đối tượng ,sẽ bị bay hơi vào môi trường hay bị cuốn trôi theo dòng nước mưa ; đi vào môi trường đất , nước , không khí ,…gây hiện tượng ô nhiễm.

Nguyên nhân sâu xa là gì ?
Hiện tượng gì sẽ xảy ra?

- Nước có thể bị ô nhiễm thuốc trừ sâu nặng nề do người sử dụng hóa chất dư thừa,chai lọ chứa hóa chất …điều này có ý nghĩa đặc biệt nghiêm trọng khi các nông trường vườn lớn nằm kề sông bị xịt thuốc xuống ao hồ.Hóa chất bảo vệ thực vật được phun trực tiếp xuống ruộng lúa để trừ sâu ,trừ cỏ .Mặc dù độ hòa tan của hóa chất tương đối thấp ,song cũng bị trôi vào nước tưới tiêu ,gây ô nhiễm nước bề mặt , nước ngầm và nước vùng của sông ven biển nơi nước tưới tiêu đổ vào.
- Khi phun thuốc bảo vệ thực vật ,không khí bị ô nhiễm dưới dạng bụi, hơi .Dưới tác động tính chất hóa học ,thuốc có thể lan truyền trong không khí .Đặc diệt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm , có thể vận chuyển đến những khoảng cách xa ,đóng góp vào việc ô nhiễm môi trường không khí.
- Khi nhắc đến ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật gây nên thì không thể thiếu ô nhiễm đất.bởi đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng hợp chất.Nó đi vào trong đất do phun xử lý đất , các hạt thuốc rơi vào đất: theo mưa lũ ,theo xác sinh vật vào đất.Một phần thuốc trong đất được cây hấp thụ,phần còn lại được keo đất giữ lại .Thuốc tồn tại trong đất dần dần được phân giải qua hoạt động sinh học của đất và qua các tác động của các yếu tố lý ,hóa nhưng rất lâu có thể lên đến vài chục năm để xử lý.
- Một số loại hóa chất bảo vệ thực vật và hợp chất của chúng qua xét nghiệm cho thấy có thể gây quái thai và bệnh ung thư cho con người và gia súc .Thông thường ,chúng xâm nhập vào cơ thể động vật và con người qua ba đường:hấp thụ qua các lỗ chân lông ngoài da ; đi vào thực quản theo thức ăn hoặc nước uống ; đi vào khí quản thông qua đường hô hấp.
- Bên cạnh những tác hại do hóa học gây ra thì cũng có những cái lợi nhờ đến hóa mà mà ta có thể sản xuất ra nhiều vật dụng; và cũng có thể bảo vệ môi trường trong đời sống sản xuất và học tập.
- Nhận biết môi trường bị ô nhiễm bằng phương pháp hóa học ,có thể nhận thấy ô nhiễm qua việc quan sát:mùi ,màu sắc…Căn cứ vào mùi và tính chất sinh lí đặc trưng của một số khí ta dễ dàng nhận ra không khí bị ô nhiễm :không khí có chứa khí Clo thì ta ngửi thấy mùi hắc ; nếu có khí NH3 thì ngửi được mùi khai…
- Xác định chất ô nhiễm bằng thuốc khử :nồng độ của một số ion Ca2+Ca2+ , Mg2+Mg2+ gây nên độ cứng của nước …Xác định bằng các dụng cụ đo dung nhiệt kế để xác định nhiệt độ của nước .dùng máy đo pH để xác định độ pH của đất …
- Ngoài ra hóa học còn có vai trò trong việc xử lí ô nhiễm do chính nó gây nên.
- Xử lí ô nhiễm đất , nước không khí dựa trên cơ sở hóa học có kết hợp với khoa học vật lí và sinh học .Phương pháp chung là sử dụng chất hóa học khác có phản ứng với chất độc hại trong những dụng cụ đặc biết ,ngăn chặn không cho chúng thâm nhập vào môi trường gây ô nhiễm .
- Xử lí chất thải trong quá trình học tập hóa học .Phân loại hóa chất thải xem chúng thuộc loại nào trong số các chất đã học .Căn cứ vào tính chất hóa học của mỗi chất để xử lí cho phù hợp .Ví dụ: nếu có tính axit thì dùng nước vôi dư để trung hòa ; nếu là các ion của các kim loại quý thì cần xử lí thu gom để tái sử dụng…
=> Như trên đã nói ,hóa học rất có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và môi trường quanh chúng ta.
 
Top Bottom