1. The telephone rang during our talk about our foure well (while)
-> The telephone rang while we were talking about....
Giải thích: hai câu này đều có nghĩa là trong cuộc nói chuyện của chúng tôi về "foure well" thì điện thoại rung lên
Câu thứ hai chỉ chuyển đổi một chút từ "cuộc nói chuyện của chúng tôi" thay hành động "chúng tôi nói chuyện" để chuyển 'during' thành 'while'. Căn cứ vào nội dung cả câu, việc "điện thoại rung lên" đã xen ngang vào hành động "chúng tôi trò chuyện", vì vậy về mặt ngữ pháp thì động từ chính ở hai vế sẽ chia theo thì quá khứ tiếp diễn.
2. My father had promised to take as the too. However, he couldn't manage to go with us ( but)
-> Bạn đổi 'however' thành 'but' bởi vì hai từ này đồng nghĩa và chức năng ngữ pháp tương tự trong trường hợp này
3.Little Johmy wants to go the zoo with his mother . It excites him a lot (about)
-> Little Johmy is very excited about going to the zoo with his mother
Giải thích:
Câu nguyên gốc có nghĩa là bé Johmy rất muốn đi đến sở thú với mẹ mình. It' (việc đi sở thú với mẹ mình) khiến bé rất hứng thú
Câu đổi cần chứa từ about, trong trường hợp này sẽ là "về việc gì đó". 'It' khiến bé rất hứng thú nên có thể nói bé rất hứng thú
về việc bé đi sở thú với mẹ bé.
Cấu trúc "I am very excited/angry/frustrated/happy... about all the homework I have to do/ our boys' match with Thailand tonight/ getting a higher score..." khá phổ biến và cũng rất dễ. Nó là một câu miêu tả tâm trạng thông thường + about điều gì đó / hành động gì đó (được diễn tả bằng v-ing)
4. Although the weather was bad that day , they decided not to cancel the match
-> They decided not to cancel the match although the weather was bad that day
-> The weather was bad that day, however they decided not to cancel the match
-> Despite/In spite of the bad weather that day, they decided not to cancel the match
-> The match wasn't canceled in spite of the bad weather that day
-> That day the weather was bad, but they had come to a decision that they wouldn't cancel the match
-> "The match isn't canceled?" - I shockingly replied, as a lightning had just struck really near where I was standing.
-> Decision on whether the match that day would be canceled or not is clear despite the increasingly unpleasant weather.
-> It was reported that although the weather had been bad that day, they had decided not to cancel the match
-> The match still would take place on that day even if the weather was bad.
Tại vì bạn không nói rõ chuyển theo cách nào nên mình moi ra từng này cách

))
5.Peter said that he would pick me up at the airport that sunday
-> Peter promised to pick me up at the airport that Sunday.
Giải thích: với "said/told/reported.... + that" thì đằng sau ấy sẽ là một cụm chủ vị (mệnh đề hay vế câu hay bạn gọi như nào cx được), còn với các động từ chỉ hành động ngoài việc nói, thường người ta sẽ thêm dạng nguyên thể của động từ + to (khẳng định dạng này là to + động từ, phủ định dạng này là not to + động từ; ví dụ như "To be or not to be" của Shakespeare). Tuy vậy bạn hoàn toàn có thể viết lại là:
Peter promised that he would pick me up at the airpot that Sunday.[/QUOTE]